CHƯƠNG 1: XÂY DỰNG, MUA NHÀ, THUÊ NHÀ
Nên khi |
Không nên khi |
1. Phụ vượng trì Thế, thử xứ thanh an nghi cửu trú; Phụ vượng trì Thế, chốn này yên ổn nên ở lâu dài;
đều chủ về nhà phát phúc. |
|
2. Hào phùng lục hợp, chung kiến hanh thông; Quái ngộ phản ngâm, đa ưu sầu thán. Gặp quẻ Lục hợp, sẽ được hanh thông; Hào Thế, hào Phụ vượng tướng, lại được quẻ Lục hợp, sự việc sẽ thành mà được lâu dài. |
Gặp quẻ Phản ngâm, chịu nhiều sầu khổ.
|
3. Thế động nhi hoá tiến, miên trường bách đại; Phụ hưng bất hoá thoái, tăng trí thiên gian. Thế động hoá Tiến thần, muôn đời bền vững; Phụ động không hoá Thoái, thêm cả trăm gian.
|
|
4. Tài hào phát động, tha phương nhân lý lánh nghi cầu. Hào Tài phát động, nơi khác tốt hơn hãy mau tìm đến. Hào Tài động khắc hào Phụ Mẫu, nên dời đi nơi khác. |
|
5. Tối kị tùy Quan nhập mộ; Tu phòng Quỷ động thương Thân. Tối kị theo Quan nhập mộ; Đề phòng Quỷ động hại thân.
việc xây dựng, mua, thuê đều không nên thực hiện. |
Khi đoán quẻ, phải biết ý của người đến xem. (cần phải hỏi kỹ vấn đề của người đến xem rồi mới suy đoán.)
- Hoặc là liền năm của tiền hao tán,
- Ngờ rằng gia trạch bất an;
- Hoặc là suốt mấy khoa thi không đỗ;
- Hoặc muốn cầu danh cho con nhưng không biết gia trạch có vượng phát về đường con cháu hay không, phải do con cháu tự xem;
- Hoặc do không được thăng quan;
- Hoặc do con cái bất hiếu;
- Hoặc gặp kiện tụng, tai ương, trộm cắp;
- Hoặc vì cha mẹ người thân lắm bệnh;
- Hoặc do các nhà phía trước, phía sau, bên phải, bên trái xây dựng, sợ nhà mình phạm xung;
- Hoặc do trong nhà có tiếng vang động, có ma quỷ hiện hình…
Phúc đức động dao, bất thị thử phương chi hoạ; – Phúc đức phát động, không phải là phương tai hoạ; – Tử Tôn trì Thế – Tử Tôn động trong quẻ – Quan Qủy không động, – Sáu hào yên tĩnh, thì tai hoạ không ở phương đó. |
Quan Quỷ phát động, định ư thử địa hưng yêu. – Quan Quỷ phát động, hẳn là nơi phát yêu ma. – Quan Quỷ trì Thế, khắc Thế, – Quan Qủy phát động, thì tai hoạ chắc chắn xuất phát từ nơi đó. Nếu xem quẻ thấy nơi đấy thực sự bất lợi, thì cần phải tu bổ. |
Lại xem thêm một quẻ nữa, hỏi xem tu bổ xong sẽ ra sao? – Còn hỏi về công danh, thì căn cứ vào chương “Công danh” để suy đoán. – Nếu xem về tiền của, thì căn cứ vào chương “Cầu tài”. – Nếu xem về đề phòng tai hoạ, thì căn cứ vào chương “Phòng hoạn”. – Nếu xem về tật bệnh, thì căn cứ vào chương “Bệnh tật”. |
|
Phúc Đức lâm thân, chuyển tai vi phúc; Vượng Tài trì Thế; bảo tàng hưng yên. – Phúc Đức tại thân, chuyển hoạ thành phúc; – Tài vượng trì Thế, kho báu bày ra. – Nếu gặp hào Tử Tôn trì Thế, hoặc Tử Tôn động, thì ma quỷ ẩn hình. Cho dù có ma quỷ xuất hiện, cũng được bình yên. – Tử động thì hết ưu phiên, thần quỷ đều náu mình không hiện. – Nếu có hào Tài vượng tướng trì Thế, hoặc Tài động sinh, hợp Thế, ắt trong nhà có kho báu. – Nếu muốn hỏi kho báu tại phương nào, thì ở đây là tiền của đến tìm ta, chứ ta không cần đi tìm kiếm. Đã là tiền của ta, tự nhiên rồi sẽ xuất hiện. – Nếu muốn hỏi sẽ xuất hiện vào lúc nào, thì căn cứ vào chương “ứng kỳ” đối chiếu với hào Tài để đoán định. |
Quỷ động hào trung, chân yêu thực tuý; – Quỷ động trong quẻ, thực có yêu ma; – Quỷ lâm Bạch Hổ, trong nhà có hài cốt; – Quỷ ở Huyền Vũ, là sơn yêu thuỷ quái; – Quỷ tại Đằng Xà, chủ về rắn rết, sâu bọ thành tinh; – Tại Chu Tước, là ma quỷ chết vì kiện tụng, hoả hoạn, trộm cướp; – Tại Câu Trần, là ma quỷ chết vì tù ngục; – Tại Thanh Long, là ma quỷ chết vì sắc dục; – Quỷ ở Hợi Tý, là ma quỷ chết đuối, hoặc chủ về tai hoạ nước tràn. – Quỷ tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, là ma quỷ chết do tường đổ, nhà sập, hoặc do hình đầu thú trên tường phạm phải; – Quỷ tại Dần, Mão, là ma quỷ chết vì treo cổ, cũng chủ về cổng cửa, rường kèo; – Quỷ tại Tý, Ngọ là ma quỷ chết cháy, cũng chủ về bếp núc không an; – Quỷ tại Thân, Dậu là ma quỷ chết vì đao kiếm, hoặc do kim loại thành yêu quái, hoặc chồn cáo thành tinh; – Quỷ tại hào biến, là oan gia đòi nợ; – Quỷ tại nhật thần, nguyệt kiến, cúng tế thần thiện; – Quỷ khắc Thế, phải chịu tai ương; – Quỷ sinh Thế, lại nhận được giúp đỡ.
sách xưa chép lại cách chế Quỷ như sau: |
Quan khắc Thế vị, vi tai vi họa. Quan khắc hào Thế, là tai là hoạ. – Hào Quỷ động khắc Thế, – hoặc hào Thế theo Quỷ nhập mộ, – hoặc hào Thế động biến Quỷ khắc Thế, là oan gia đòi nợ, nên khó tránh khỏi tai hoạ. cần phải tích đức tạo phúc, mới có thể biến dữ thành lành. – Hào Tài động khắc Phụ, hoặc Tài hoá Phụ, Phụ hoá Tài, là cha mẹ bị tổn thương. – Hào Phụ động khắc Tử, Tử hoá Quỷ, Quỷ hoá Tử, là hao tổn về con cái. – Huynh Đệ biến Quỷ, Quỷ biến Huynh Đệ, Quỷ động khắc Huynh, – Thê Tài biến Quỷ, Quỷ biến Thê Tài, – Huynh động hoá Tài, Tài hoá Huynh Đệ, đề phòng anh em bị tổn hại, cũng chủ về vợ chồng chia lìa. |
VD1: Từng có người làm quan phủ đến mười năm không thăng chức, ngờ rằng nhà cửa có vấn đề. Ta bèn nói: “Nếu chỉ dùng một quẻ để đoán cho toàn bộ gia đình thì ta xin chịu, nên nói rõ điều mình nghi ngờ để gieo quẻ, sẽ rất ứng nghiệm.”
Người này hỏi: “Tại sao lại như vậy?”
Ta bèn giải thích: “Trong quẻ chẳng qua chỉ hiện địa chi và ngũ hành, khó mà chỉ rõ việc gì. Ví dụ Quỷ Hoả phát động, là chỉ thần bếp, nhưng nếu trong phủ có đến hơn hai trăm gian nhà, bếp núc nhiều, thì biết được gian nào không yên? Lại như Quỷ tại Mão Mộc, thì cổng cửa bất an, phép xem cổ coi hào tứ là cổng, nhưng trong phủ cổng cửa rất nhiều, biết cổng nào bất lợi. Bởi vậy, tôt nhất là nên chỉ rõ sự việc nghi ngờ để xem, chắc chắn sẽ ứng nghiệm.”
Người xem bèn nói: “Tôi ngờ rằng tại cái giếng trong phủ, không biết có đúng không?”
Ngày Mậu Dần tháng Dậu, xem được quẻ Sư biến Lâm:
Phụ Mẫu Dậu Kim | II | ứng | II | Dậu Kim Phụ mẫu | Chu Tước |
Huynh Đệ Hợi Thuỷ | II | II | Hợi Thuỷ Huynh Đệ | Thanh Long | |
Quan Quỷ Sửu Thổ | II | II | Sửu Thổ Quan Quỷ | Huyền Vũ | |
Thê Tài Ngọ Hoả | II | Thế | II | Sửu Thổ Quan Quỷ | Bạch Hổ |
Quan Quỷ Thìn Thổ | I | I | Mão Mộc Tử Tôn | Đằng Xà | |
Tử Tôn Dần Mộc | X | I | Tỵ Hoả Thê Tài | Câu Trần |
Đoán rằng: Tử Tôn phát động, thì không phải tại giếng.
Người xem nói: “Hướng cổng bất lợi, đang muốn đổi hướng, có được không?”
Xem lại, được quẻ Đồng Nhân:
Tử Tôn Tuất Thổ | I | ứng | Chu Tước |
Thê Tài Thân Kim | I | Thanh Long | |
Huynh Đệ Ngọ Hoả | I | Huyền Vũ | |
Quan Quỷ Hợi Thuỷ | I | Thế | Bạch Hổ |
Tử Tôn Sửu Thổ | II | Đằng Xà | |
Phụ Mẫu Mão Mộc | I | Câu Trần |
Đoán rằng: Quan Quỷ trì Thế, vấn đề là ở cổng này, cần nhanh chóng đổi hướng.
Lại xem một quẻ xem sau khi đổi hướng cổng, công danh ra sao, được quẻ Tiểu Quá biến Bác:
Phụ Mẫu Tuất Thổ | X | I | Dần Mộc Thê Tài | Chu Tưóc | |
Huynh Đệ Thân Kim | II | II | Tý Thuỷ Tử Tôn | Thanh Long | |
Quan Quỷ Ngọ | o | Thế | II | Tuất Thổ Phụ Mẫu | Huyền Vũ |
Huynh Đệ Thân Kim | o | II | Mão Mộc Thê Tài | Bạch Hổ | |
Quan Quỷ Ngọ Hoả | II | II | Tỵ Hoả Quan Quỷ | Đằng Xà | |
Phụ Mẫu Thìn Thổ | II | Ứng | II | Mùi Thổ Phụ Mẫu | Câu Trần |
Đoán rằng: Quan tinh Ngọ hỏa trì thế được nhật thần Dần tương sinh. Quẻ ngoại hợp thành Tam hợp Quan cục, đến năm sau là năm Tỵ, năm Ngọ sẽ thăng chức liên tiếp, Quả nhiên đến các năm sau được thăng chức 2 lần, đến năm Ngọ lại thăng đến hàm nhị phẩm.
VD2: “Tuy vì cầu danh mà xem về gia trạch, nhưng có nghi ngờ có chỗ nào trong nhà bị phạm hay không?” Người này đáp: “Ngờ rằng do bị căn miếu sau nhà xung phạm phải.”
Ngày Kỷ Sửu tháng Tỵ, xem được quẻ Đại Hữu biến Càn:
Quan Quỷ Tỵ Hoả | I | ứng | I | Tuất Thổ Phụ Mẫu | Câu Trần |
Phụ Mẫu Mùi Thổ | X | I | Thân Kim Huynh Đệ | Chu Tước | |
Huynh Đệ Dậu Kim | I | I | Ngọ Hoả Quan Quỷ | Thanh Long | |
Phụ Mẫu Thìn Thổ | I | Thế | I | Thìn Thổ Phụ Mẫu | Huyền Vũ |
Thê Tài Dần Mộc | I | I | Dần Mộc Thê Tài | Bạch Hổ | |
Tử Tôn Tý Thuỷ | I | I | Tý Thuỷ Tử Tôn | Đằng Xà |
Đoán rằng: Thế là nhà mình, ứng là căn miếu. Thế ứng tương sinh, nên không phải là phạm xung? Nhưng trước miếu có một vật, vì trong quẻ Mùi Thổ phát động hình Thế, nguyên do là bởi vật này.
Người xem nói: “Trước miếu có bức bình phong, phía sau bình phong có một cây to, có đến vài trăm năm tuổi.”
Ta đáp: “Chính là do cái cây này. Anh nên đặt một tấm hổ phù lớn trên nóc nhà, miệng há ra hướng về gốc cây đó, mọi việc sẽ tốt đẹp.”
Lại gieo một quẻ xem sau khi sắp đặt xong sẽ ra sao, được quẻ Quy Muội biến Dự
Phụ Mẫu Tuất Thổ | II | ứng | II | Tuất Thổ Phụ Mẫu | Câu Trần |
Huynh Đệ Thân Kim | II | II | Thân Kim Huynh Đệ | Chu Tước | |
Quan Quỷ Ngọ Hoả | I | I | Ngọ Hoả Quan Quỷ | Thanh Long | |
Phụ Mẫu Sửu Thổ | II | Thế | II | Mão Mộc Thê Tài | Huyền Vũ |
Thê Tài Mão Mộc | o | II | Tỵ Hoả Quan Quỷ | Bạch Hổ | |
Quan Quỷ Tỵ Hoả | o | II | Mùi Thổ Phụ Mẫu | Đằng Xà |
Đoán rằng: Sửa sang xong, đảm bảo anh sẽ thi đỗ khoa này. Vì Tài động sinh Quan động sinh Thế, là điềm đại cát. Sau quả nhiên đỗ Trạng nguyên kinh sách đến khoa sau người em cũng thi đậu.
VD3: Có người hỏi: “Từng thấy người xưa dựa vào phép xem cổ, dùng một quẻ đoán , nhiều chuyện.” Ta đáp: “Chuyện đó có khó gì?”
Từng vào ngày Mậu Ngọ tháng Hợi, xem về gia trạch, được quẻ Tỷ biến Kiển:
Thê Tài Tý Thuỷ | II | ứng | II | Tý Thuỷ Thê Tài | Chu Tước |
Huynh Đệ Tuất Thổ | I | I | Tuất Thổ Huynh Đệ | Thanh Long | |
Tử Tôn Thân Kim | II | II | Thân Kim Tử Tôn | Huyền Vũ | |
Quan Quỷ Mão Mộc | X | Thế | I | Thân Kim Tử Tôn | Bạch Hổ |
Phụ Mẫu Tỵ Hoả | II | II | Ngọ Hoả Phụ Mẫu | Đằng Xà | |
Huynh Đệ Mùi Thổ | II | II | Thìn Thổ Huynh Đệ | Câu Trần |
Ta hỏi: “Xem vì việc gì?”
Đáp: “Xem về gia trạch.”
Ta nói xem về gia trạch gồm rất nhiều sự việc, người ta thường căn cứ vào thường căn cứ bào những lập luận vô lý mà đoán bừa, nhưng ta thì không thể, Nếu như ta căn cứ vào lối cũ để đoán bừa, thì hào Quỷ ở bạch hổ phát động là điềm có tang; Hào quỷ mộc phát động, không nên trồng trọt. Hào quỷ trì thế, bản thân có họa hình trượng gôm cùm. Quỷ tại cung khôn, là động mồ mả, Quỷ tại Mão, người tuổi Mão sẽ gặp tai họa.
Lại có phép cho rằng, hào tam chỉ em trai, quẻ này Quỷ tại hào tam, nên anh em chắc chắn sẽ có tai họa. Trong quẻ hào Tài Tý Thủy ám động trợ giúp cho Quỷ, để khắc huynh đệ mùi Thổ, cũng chủ về anh em gặp tai ương. Thế tượng trưng cho chủ nhà, Mão Mộc hóa Thân Kim hồi đầu khắc, tháng mười tử khí tại Mão, Bạch Hổ gặp tử khí tại hào Thế, nên chủ nhà ắt có tai vạ đao kiếm. Lại thêm rất nhiều thần sát, không tiện kể hết.
Nói tóm lại nếu đoán theo lối cổ, đây là gia trạch cực hung. Nên bảo người này, thực sự muốn xem về việc gì, cứ nói rõ cho ta biết, ta xem không đúng, là lỗi của ta.
Người này bèn nói: “Trước khi mẹ ốm, nay vợ lại sinh bệnh, ngờ rằng gia trạch có vấn đề, nên muốn xem.”
Ta nói: “Trong chương “Tật bệnh” có viết: Bệnh gần gặp không sẽ khỏi. Hôm nay là ngày Ngọ, xung động hào Thê Tài, người bệnh gặp xung sẽ khỏi, đêm nay bệnh sẽ đỡ. Hào tam là hào Quỷ Mão Mộc, nhà anh trước đây đã từng đổi cổng phải không?”
Người này bèn đáp: “Cổng giữa trước ở bên phải, đến tháng năm đã chuyển sang bên trái.”
Ta bèn nói: “Đến ngày Canh Thân, hãy chuyển lại cổng sang bên phải, mẹ của anh đến ngày Thán ngày Tý sẽ khỏi bệnh, về sau, nhà cửa sẽ được yên lành “Sở dĩ ứng với cổng chính, vì Quỷ tại Mão; Nên đổi cổng vào ngày Thân vì Thân Kim khắc chế Quỷ Mão Mộc.
Quả nhiên đến ngày Tý, bệnh đỡ hẳn, gia trạch từ đó bình an vô sự.
Giác Tử bàn rằng: Nhìn vào ví dụ trên, sẽ biết được rằng, nên dựa vào phép cũ mà đóan bừa, hay căn cứ vào ý của người đến xem mà suy luận.
Chú thích:
Nhà ở lâu ngày phong thuỷ sẽ có thay đổi, sự thay đổi về trường khí âm dương ngũ hành của dương trạch sẽ gây ảnh hưởng đến các nhân tố của nhà ở. Nếu như am hiểu về phong thuỷ ắt sẽ nhanh chóng tìm ra nguyên nhân. Nhưng nếu như không hiểu, sẽ có thể vận dụng cách gieo quẻ sáu hào để xem có hiển thị điều gì không. Nấu trong quẻ hiển thị những nhân tố bất lợi với gia trạch, cần áp dụng phương thức trong chương này, chia ra để xem, để tìm ra nguyên nhân cụ thể của nhân tố bất lợi, nhằm tìm cách điều chỉnh, xử lý, khiến cho khí âm dương ngũ hành của nhà ở được cân bằng, người nhà sẽ được bình yên, cát lợi.
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CUNG ĐIỆN
Tốt | Xấu |
– Hào Phụ vượng tướng, – Thế ứng hưng vượng, – hào Thế hào Phụ động hóa cát, người yên nhà phát, mọi việc hanh thông. |
– Khởi công xây dựng, kỵ gặp Lục xung. – Kỵ gặp Quỷ động, tối kỵ khắc Thế. – Theo Quỷ nhập mộ, tai hoạ vô cùng. |
Chú thích:
Chương này nên kết hợp với chương “Xây dựng, mua nhà, thuên nhà” trên đây để suy đoán.
CHƯƠNG 4: ĐỘNG THỔ TU TẠO
Tốt | Xấu |
– Thế lâm Phúc đức là tốt nhất; – Thế vượng được sinh nên hoá cát; – Tại phương Tử Tôn nên tu tạo; – Nếu như Tử Tôn tại hào Thuỷ, nên động thổ tu tạo bắt đầu từ phương bắc. – Xây thành nhà cửa không lo lắng; Hào Phụ vượng tướng ở lâu dài. |
– Quan Quỷ phát động gặp tai ương. – Thế suy chịu khắc hãy tạm dừng. – Tại phương Quan Quỷ chớ động vào. – Nếu hào Quỷ thuộc Hoả, không nên động thổ tại phương nam. – Quỷ tại Thìn, Tuất Sửu Mùi, không nên động thổ tại những phương đó. – Dỡ nhà kỵ nhất hào Tài động; – Xây mới không ưa hào Phụ hư. |
Chú thích:
Chương này bàn về động thổ xây dựng, cũng căn cứ vào hào Tử Tôn để suy đoán, Tử Tôn lại là phúc đức, là thần giải toả ưu phiền. Phương pháp này có thể tham khảo để sử dụng.
CHƯƠNG 5: CHUYỂN NHÀ NHẬP TRẠCH
Phép xem xưa
- coi ba hào que nội là nhà đang ở, ba hào quẻ ngoại là nhà sắp chuyển đến.
- Nếu như quẻ nội khắc quẻ ngoại, thì nhà mới bất lợi, không nên chuyển đi.
- Nếu quẻ nội sinh quẻ ngoại, chỉ nhà mới sẽ phát đạt, chuyển đến là cát lợi.
Dã Hạc bàn rằng: Ta cho rằng phương pháp này không hay.
- Nhà mới đã xây xong, mua xong, nay muốn nhập trạch, xem được quẻ nhà mới không tốt, chẳng lẽ lại bỏ không mà không chuyển nữa hay sao.
- Nếu xem được nhà cũ tốt, chẳng lẽ lại tiếp tục ở lại nhà cũ hay sao?
Giác Tử nói rằng: Phương pháp này cũng có chỗ hữu dụng,
- nếu như có người đến hỏi rằng, muốn bỏ nhà cũ để mua nhà mới, liệu có được hay không, thì nên dùng phương pháp này để suy đoán.
Chú thích:
Nhận xét của Dã Hạc lão nhân về nội dung chương này là rất rõ ràng. Thế nhưng hiện nay dân gian thường rất ít sử dụng phương pháp này để xem về chuyển nhà.
CHƯƠNG 6: NHẬP TRẠCH
Xem về sự cát hung của nhà ở, đã trình bày trong chương “Xây nhà, mua nhà, thuê nhà”
Còn về việc chọn ngày nhập trạch,
- thì cha mẹ, anh em, vợ con, mỗi người xem riêng một quẻ,
- người nào hợp với ngày đã chọn thì nhập trạch vào ngày đó
- người nào không hợp thì đổi,
- hoặc là đổi ngày nhập trạch, hoặc chọn giờ hợp đế nhập môn,
- đều có thể biến hung thành cát.
Chú thích:
Nội dung luận đoán trong chương này có thể kết hợp với chương sau để suy đoán.
CHƯƠNG 7: LỤC THÂN NHẬP TRẠCH CÁT HUNG
Khi chọn ngày nhập trạch, cần gieo quẻ xem
- có hợp với cha mẹ không?
- Rồi lại Gieo tiếp quẻ nữa, xem có hợp với anh em không?
- Lại gieo tiếp, xem có hợp với vợ con không?
- Xem về cha mẹ, thì hào Phụ Mẫu nên vượng tướng.
- Xem về anh em, vợ con, Huynh đệ, Thê tài đều nên vượng tướng mà được sinh phù, không nên biến động mà hóa Quỷ, hoặc bị hình, xung, khắc thế.
- Nếu quẻ xem cát lại, thì nên nhập trạch vào ngày đó.
- Nếu quẻ hung, thì bảo người đó đổi ngày khác để nhập môn,
- Trong các quẻ đó, nếu có một trường hợp bất lợi, như anh em hoặc vợ con, thì bảo họ chọn ngày khác hoặc giờ khác đều được.
Dã Hạc bàn rằng:
Ta có được phương pháp khắc chế của Chu Công, căn cứ vào những thần mà Lục thân phạm phải, để biết cách rước lành tránh dữ, đều rất ứng nghiệm
Ví dụ Phụ Mẫu tại hào Mộc, bị hào Tài Kim động gây tôn thương.
Khi cha mẹ nhập trạch, cần lựa chọn những ngày khắc chế hành Kim, đặt giường của cha mẹ tại những phương khắc chế được hành Kim, đều rất ứng nghiệm.
Ví dụ: Ngày Đinh Dậu tháng Tý, đã chọn được ngày nhập trạch, xem có bất lợi cho cha mẹ không, được quẻ Tụy:
Phụ Mẫu Mùi Thổ | II | Thanh Long |
Huynh Đệ Dậu Kim | ứng | Huyền Vũ |
Tử Tôn Hợi Thuỷ | I | Bạch Hổ |
Thê Tài Mão Mộc | II | Đằng Xà |
Quan Quỷ Tỵ Hoả | II Thế | Câu Trần |
Phụ Mẫu Mùi Thổ | II | Chu Tước |
Đoán rằng: Chọn ngày này nhập trạch, Mão Mộc ám động khắc Phụ Mẫu.
Người xem xin đổi ngày. Ta nói: “Không cần phải đổi. Ngày này giờ Dần, giờ Mão đều tốt, giờ Thân cũng được.” Người nhà nên nhập trạch vào giờ Dần hoặc Mão, còn cha mẹ đợi đến giờ Thân nhập trạch, chắc chắn sẽ cát lợi trọn vẹn. Vì Mão Mộc gặp tuyệt ở Thân mà Phụ mẫu Mùi Thổ lại gặp trường sinh tại Thân, nên giờ Thân có lợi cho cha mẹ. Sau khi nhập trạch, đặt giường của cha mẹ tại hướng tây nam (hướng Mùi).
Người này làm theo đúng như vậy, và vẫn sống yên ổn suốt mười bảy năm nay.
Lại ví dụ: Vào ngày Đinh Mão tháng Mão, xem ngày nhập trạch có hợp với con cái hay không, được quẻ Cách biến Phong:
Quan Quỷ Mùi Thổ | II | II | Tuất Thổ Quan Quỷ | Thanh Long | |
Phụ Mẫu Dậu Kim | o | II | Thân Kim Phụ Mẫu | Huyền Vũ | |
Huynh Đệ Hợi Thuỷ | I | Thế | I | Ngọ Hoả Thê Tài | Bạch Hổ |
Huynh Đệ Hợi Thuỷ | I | I | Hợi Thuỷ Huynh Đệ | Đằng Xà | |
Quan Quỷ Sửu Thổ | II | II | Sửu Thổ Quan Quỷ | Câu Trần | |
Tử Tôn Mão Mộc | I | Ứng | I | Mão Mộc Tử Tôn | Chu Tước |
Đoán rằng: Phụ động khắc Tử, may được Tử Tôn lâm nhật, nguyệt, Phụ mẫu lại hoá Thoái thần, nên chuyển nhà vào ngày Hợi, Tý, đặt giường cho con ở phía nam, về sau sẽ được hiển quý. Người này làm theo, quả nhiên về sau con trai cả thi đậu khoa Mão.
Phàm là xem về gia trạch, nếu được cả nhà an lạc là cát. Bởi vậy cha mẹ, anh em thê thiếp con cái cần chia ra từng quẻ mà xem riêng, mỗi đối tượng đều có những điểm hợp kỵ khác nhau, nên không thể dùng một quẻ để xem chung. Nhưng thường nghiệm thấy rằng, khi mới mua nhà, chưa cần phải xem riêng thì các dấu hiệu hình thương người thân đã hiện ngay trong quẻ, nên cần phải chú ý.
Ví dụ: Ngày Tân Mão tháng Thân, xem mua nhà có tốt không, được quẻ Cách biến Quải:
Quan Quỷ Mùi Thổ | II | II | Mùi Thổ Phụ Mẫu | Đằng Xà |
Phụ Mẫu Dậu Kim | I | I | Dậu Kim Phụ mẫu | Câu Trần |
Huynh Đệ Hợi Thuỷ | I Thế | I | Hợi Thuỷ Huynh đệ | Chu Tước |
Huynh Đệ Hợi Thủy | I | I | Thìn Thổ Phụ mẫu | Thanh Long |
Quan Quỷ sửu Thổ | X | I | Dần Mộc Tử Tôn | Huyền Vũ |
Tử Tôn Mão Mộc | I ứng | I | Tý Thuỷ Huynh đệ | Bạch Hổ |
Đoán rằng: Nhà này nên mua. Thân Kim là nguyệt kiến sinh Thế, nhật thần Mão lại xung động hào Phụ sinh Thế, ắt sẽ vượng phát. Người và nhà hoà hợp chỉ hiềm vì hào nhị Quan Quỷ biến Tử Tôn, đề phòng khắc con cái.
Người xem nói: “Đã tổn thương đến con cái thì còn mua làm gì?”
Ta đáp: “Việc này không liên quan đến nhà cửa, cho dù không mua nhà này cung khó mà giữ được con nhà. Tử Tôn lâm nguyệt phá, lại là biến ra từ hào Quỷ động, là tượng cực kỳ nguy hiểm.”
Người xem vẫn bỏ không mua nhà ấy. Đến tháng tám (Dậu), đứa con lên đậu mà chết. Đến tháng mười, lại mua căn nhà đó.
Chú thích:
Chương này bàn về việc chuyển nhà, căn cứ vào sự vượng suy hợp kỵ cửa Dụng thần theo Lục thân, để xem ngày hoặc giờ nhập trạch cát hung ra sao, nếu ngày nhập trạch không hợp với tất cả mọi người, thì mỗi người sẽ căn cứ vào ngày, giờ phù hợp với mình để chuyển sang nhà mới.
Như vậy sẽ hoà hợp với khí của trời đất ngũ hành, hợp nhất với trường khí thiên địa nhân, đã cát lại càng thêm cát, khiến cho sau khi chuyển sang nhà mới, cả nhà đều được cát lợi.
CHƯƠNG 8: Ở CHUNG
- Nếu ở chung với người thân, thì xem hào Lục thân.
- Nếu ở chung với người ngoài, thì xem hào ứng.
- Thế là bản thân, ứng là người khác,
- Nếu hào Thế, hào ứng tương sinh tương hợp, hoặc được nhật thần, nguyệt kiến, hào động tương sinh tương hợp Thế, Ứng, là điềm cả ta và người đều được tốt lành.
- Nếu hào Thế bị khắc, bản thân sẽ bị tổn thương;
- Nếu hào ứng bị khắc, người ở cùng sẽ bị tổn hại.
- Nếu hào Thế khắc hào ứng, là người khác sợ ta;
- Nếu hào ứng khắc hào Thế, là ta bị người bắt nạt.
- Nếu bị hình, xung, cũng tương tự như vậy.
- Nếu ở chung với Lục thân, cũng nên hào Thế và Lục thân tương sinh, không nên tương xung tương khắc.
Chú thích:
Nếu xem về người ở cùng, trước hết, căn cứ vào phương pháp trên để tìm ra Dụng thần, nếu hào Thế và Dụng thần tương sinh tương hợp là cát, nếu ngược lại là hưng. Nếu kết quả là hung, thì tốt nhất không nên ở cùng với người đó.
Khi làm chuồng cho trâu, bò, dê, lợn, gà, vịt…, mỗi loại đều cần phải chia ra để xem.
Tử Tôn tu nghi vượng động; Phụ Mẫu thiết kỵ hưng long.
Tử Tôn cần phải vượng động; Phụ Mẫu tối kỵ hưng long
- Xem về tất cả các loại gia súc gia cầm, đều lấy hào Tử Tôn làm Dụng thần.
- Bất kể xem về loại vật nuôi nào, đều kỵ hào Phụ Mẫu phát động vì động sẽ tổn hại đến gia súc, gia cầm.
- Cũng kỵ hào Tử Tôn không, phá, mộ, tuyệt, hoặc bị nhật, nguyệt, hào Phụ động hình, xung, khắc, hại, hoặc hào Tử Tôn động hoá không, phá, mộ, tuyệt, hoá Quỷ, hoá Phụ, hoá hồi đầu khắc, đều chủ về tổn hại gia súc.
- Nếu gặp các tượng đó, thì không nên dựng chuồng tại nơi đó, hoặc đổi nơi làm chuồng, hoặc đổi ngày làm chuồng, rồi xem lại.
Sinh tướng tất tu kiêm dụng; Nhật nguyêt cánh hỷ tương sinh.
Đia chi kết hợp với Dụng; Nhật nguyệt nên đến tương sinh.
- Xem về gia súc, tuy lấy hào Tử Tôn làm Dụng thần, nhưng cũng cần được sinh được tướng.
- Giả sử xem về làm chuồng ngựa,
- mà hào Tử Tôn không bị xung khắc là cát lợi
- Hào Ngọ không nên tại Quỷ, không nên động mà biến Quỷ.
- Những trường hợp khác cũng loại suy từ đó.
- phàm là xem về lục súc, mà được nhật nguyệt sinh phò là tốt nhất.
- Được nhật nguyệt sinh phò, chủ về gia súc sinh sôi nảy nở.
- Nếu bị nhật nguyệt xung khắc, thì vật nuôi sẽ ốm chết.
Chú thích:
Vạn vật trong trời đất dều bẩm thụ dược khí âm dương ngũ hành, nên khi làm chuồng cho vật nuôi cũng phải tìm đất vượng, đất vượng chính là nơi âm dương cân bằng, bố trí chuồng gia súc ở đấy, gia súc sẽ vượng phát.
- Nếu do quan phủ tự xem, thì
- hào Thế và hào Quan đều nên vượng tướng.
- Nếu Tử Tôn trì Thế, hoặc Tử Tôn phát động, việc xây dựng hãy tạm dừng lại.
- Nếu khắc biến khắc tuyệt, sẽ phải chịu hoạ lớn.
- Nếu là quẻ Lục xung hoá hợp, ắt có phúc lớn-
- Nếu là các Cơ quan chính phủ xây dựng văn phòng, nhiệm sở,
- khi đoán quẻ trước tiên phải chú trọng đến hào Quan,
- kỵ gặp Tử Tôn phát động,
- Hào Quan nên vượng tướng,
- hoặc là quẻ Lục xung hoá hợp.
- Sẽ có ích lợi cho sự nghiệp.
Dã Hạc bàn rằng: Xem về nha môn cũ, cũng tương tự như xem về nhà ở cũ.
- Có khi vì người trong nha môn thường xuyên đau ốm,
- có khi vì trưởng quan thường xuyên gặp nạn,
- có khi vì lâu ngày không được thăng quan,
- có khi vì trong nha môn có ma qủy hiện hình, đều cần chỉ rõ chỗ nghi ngờ để xem.
VD: Từng có nha môn nhiều đời quan phủ đều gặp bất lợi, người thì bị cách chức, giáng chức, người thì gặp tai ương, chết chóc. Bèn đón ta đến phủ, xem đến hơn nửa tháng, có chỗ nào nghi ngờ, đều đem ra hỏi, mà không thấy hiện trong quẻ.
Sau xem ngòi nước phía sau chảy từ phía sau nhà ra có vấn đề gì không.
Ngày kỉ hợi tháng tuất xem, được quẻ Đỉnh:
Huynh đệ Tỵ Hỏa | I | Câu Trần | |
Tử Tôn Mùi Thổ | II | Ứng | Chu Tước |
Thê Tài Dậu Kim | I | Thanh Long | |
Thê Tài Dậu Kim | I | Huyền Vũ | |
Quan Quỷ Hợi Thủy | I | Thế | Bạch Hổ |
Tử Tôn Sửu Thổ | II | Đằng Xà |
Đoán rằng: Đúng là tại chỗ này, nên khơi dòng nước chảy sang phía Đông. Về sau vét ngòi, thấy rất nhiều hài cốt, lúc này ta mới hiểu được rằng, Quỷ Bạch Hổ trì thế thì làm điềm có hài cốt, quả thực như vậy.
Lại xin thêm một quẻ xem sau khi sửa ngòi nước sẽ ra sao, được quẻ Phệ Hạp biến Vô Vọng.
Tử Tôn Tỵ Hỏa | I | I | Tuất Thổ Thê Tài | Câu Trần | |
Thê Tài Mùi Thổ | X | Thế | I | Thân Kim Quản Quỷ | Chu Tước |
Quan Quỷ Dậu Kim | I | I | Ngọ Hỏa Tử Tôn | Thanh Long | |
Thê Tài Thìn Thổ | II | II | Thìn Thổ Thê Tài | Huyền Vũ | |
Huynh Đệ Dần Mộc | II | Ứng | II | Dần Mộc Huynh Đệ | Bạch Hổ |
Phụ Mẫu Tý Thủy | I | I | Tý Thủy Phụ Mẫu | Đằng Xà |
Đoán rằng: Hào Thì Mùi Thổ hoá Quan tinh Thân Kim, sang năm Mùi sẽ thăng chức cao. về sau ứng vào năm Thân thăng chức, sở dĩ ứng vào năm Thân, vì là năm trực của hào Quan.
Chú thích:
- Cách suy đoán trong chương này, Dã Hạc lão nhân đã trình bày rất rõ ràng, cũng tương tự với luận đoán về nhà cũ. Những ví dụ trong chương này đã cung cấp một cách phân tích tư liệu điển hình, rất có giá trị để người học tham khảo.
Cách suy đoán cũng tương tự như với gia trạch,
- không nên gặp quẻ Lục xung biến xung, hoặc quẻ biến mộ tuyệt hoặc Phản ngâm, Phục ngâm.
- Nếu là trụ trì xem quẻ, nên gặp hào Thế vượng, được nhật, nguyệt, hào động tương sinh, nên gặp hào Tử Tôn động, kỵ hào Quan Quỷ hoặc Huynh Đệ trì Thế, vì chỉ tốn tiền vô ích.
- Nếu Quan Quỷ trì Thế, sẽ khổ vì tai ương bệnh tật.
- Nếu hào Huynh động mà khắc Thế, muốn tạo phúc lại thành mầm họa.
- Nếu Tài, Quan sinh Thế, dù thiếu tiền vốn, tự nhiên cũng có người tài trợ.
- Nếu Tử Tôn vượng tướng mà hoá Tiến thần, chủ về thu nhiều đệ tử.
- Nếu hào Tài hưu tù mà hoá Thoái thần, là điềm có đầu không cuối