Chuyên mục lưu trữ: Hán ngữ 3

Hán 3_Bài 10 _会议厅的门开着呢

会议厅的门开着呢
Huìyì tīng de mén kāi zhene
Bài mười: Cửa phòng họp đang mở.
(-)会议厅的门开着呢
(-) Huìyì tīng de mén kāi zhene
(1) Cửa phòng họp đang mở.
(玛丽和麦克到会议中心去找一个朋友,他们在前台问服务员……)
(Mǎlì hé màikè dào huìyì zhōngxīn qù zhǎo yīgè péngyǒu, tāmen zài qiántái wèn fúwùyuán……)
(Mã Lệ và Mai Cồ đến trung tâm hội nghị tìm một người bạn, bọn họ đứng trước quầy lễ tân hỏi lễ tân..)
玛丽:请问,刚才进去一位小姐,你看见了没有?
Mǎlì: Qǐngwèn, gāngcái jìnqù yī wèi xiǎojiě, nǐ kànjiànle méiyǒu?
Mã Lệ: Xin hỏi, vừa rồi có một cô gái đi vào bên trong, chị có nhìn thấy không?
服务员:什么小姐?
长得什么样?
Fúwùyuán: Shénme xiǎojiě?
Zhǎng de shénme yàng?
Nhân viên: Cô gái như thế nào?
Trông ra sao?
玛丽:她个子高高的,大概有一米七左右,黄头发,眼睛大大的,戴着一副眼镜。
上身穿着一件红色的西服,下边穿着一条黑色的裙子。
Mǎlì: Tā gèzi gāo gāo de, dàgài yǒuyī mǐ qī zuǒyòu, huáng tóufǎ, yǎnjīng dàdà de, dàizhe yī fù yǎnjìng.
Shàngshēn chuānzhe yī jiàn hóngsè de xīfú, xiàbian chuānzhe yītiáo hēisè de qúnzi.
Mã Lệ: Cô ấy dáng rất cao, khoảng mét bảy, tóc vàng, mắt rất to, có đeo một cái kính.
Bên trên mặc một chiếc áo comle màu đỏ, bên dưới mặc một chiếc váy màu đen.
服务员:是干什么的?
Fúwùyuán: Shì gànshénme de?
Nhân viên: Làm nghề gì?
玛丽:是电视台的主持人。
Mǎlì: Shì diànshìtái de zhǔchí rén.
Mã Lệ: Làm MC đài truyền hình.
服务员:后边是不是还跟着两个小伙子,扛着摄像机?
Fúwùyuán: Hòubian shì bùshì hái gēn zhe liǎng gè xiǎohuǒzi, kángzhe shèxiàngjī?
Nhân viên: Có phải có hai cậu thanh niên đi theo phía sau không, có vác máy quay.
玛丽:对。
Mǎlì: Duì.
Mã Lệ: Đúng vậy.
服务员:会议厅的门开着呢,你们进去找吧。
Fúwùyuán: Huìyì tīng de mén kāi zhene, nǐmen jìnqù zhǎo ba.
Nhân viên: Cửa phòng họp đang mở kìa, anh chị vào trong đấy tìm đi.
玛丽:里边正开着会呢吗?
Mǎlì: Lǐbian zhèng kāizhe huì ne ma?
Mã Lệ: Giờ này bên trong đang họp à?
服务员:没有。
你们看,是不是手里拿着麦克风,对着摄像机讲话的那位?
Fúwùyuán: Méiyǒu.
Nǐmen kàn, shì bùshì shǒu lǐ názhe màikèfēng, duìzhe shèxiàngjī jiǎnghuà de nà wèi?
Nhân viên: Không.
Anh chị nhìn, có phải cái chị cầm Mic ở trên tay đang nói thẳng vào máy quay không?
玛丽:对,就是她。
他们正等着我们呢。
Mǎlì: Duì, jiùshì tā.
Tāmen zhèng děngzhe wǒmen ne.
Mã Lệ: Đúng vậy, chính là cô ấy.
Họ đang chờ chúng tôi.
服务员:你们进去吧。
Fúwùyuán: Nǐmen jìnqù ba.
Nhân viên: Anh chị vào trong đi.
玛丽:谢谢啦!
Mǎlì: Xièxiè la!
Mã Lệ: Cảm ơn nhé!
服务员:不客气。
Fúwùyuán: Bù kèqì.
Nhân viên: Đừng khách khí!
(二)墙上贴着红双喜字
(Èr) qiáng shàng tiēzhe hóngshuāngxǐ zì
(2) Trên tường có treo đôi chữ hỉ màu đỏ.
(麦克参加了一个中国朋友的婚礼……)
(Màikè cānjiāle yīgè zhōngguó péngyǒu de hūnlǐ……)
(Mai Cồ đã tham dự tiệc cưới của một người bạn Trung Quốc…)
玛丽:你昨天去哪儿了?
Mǎlì: Nǐ zuótiān qù nǎ’erle?
Mã Lệ: Hôm qua bạn đi đâu đấy?
麦克:张东带我去参加了一个中国人的婚礼。
Màikè: Zhāng dōng dài wǒ qù cānjiāle yīgè zhōngguó rén de hūnlǐ.
Mai Cồ: Trương Đông dẫn tôi đi tham dự đám cưới của một người Trung.
玛丽:怎么样?
听说中国人的婚礼很热闹。
Mǎlì: Zěnme yàng?
Tīng shuō zhōngguó rén de hūnlǐ hěn rènào.
Mã Lệ: Thế nào?
Nghe nói đám cưới của người Trung rất vui.
麦克:是!
我是第一次看到这样的婚礼。
屋子里挂着大红灯笼,墙上贴着一个很大 的红双喜字。
桌子上摆着很多酒和菜。
Màikè: Shì!
Wǒ shì dì yī cì kàn dào zhèyàng de hūnlǐ.
Wūzi lǐ guàzhe dàhóng dēnglóng, qiáng shàng tiēzhe yīgè hěn dà de hóngshuāngxǐ zì.
Zhuōzi shàng bǎizhe hěnduō jiǔ hé cài.
Mai Cồ: Đúng vậy!
Tôi lần đầu tiên nhìn thấy đám cưới như thế này.
Trong nhà có đèn lồng đỏ to, ở trên tường có một chữ song hỉ màu đỏ rất to.
Trên bàn có rất nhiều rượu và món ăn.
新娘长得很漂亮,穿着一件红棉袄,头上还戴着红花。
新郎是一个帅小伙儿,穿着一身深蓝色的西服,打着红领带。
Xīnniáng zhǎng dé hěn piàoliang, chuānzhe yī jiàn hóng mián’ǎo, tóu shàng hái dàizhe hóng huā.
Xīnláng shì yīgè shuài xiǎohuǒ er, chuānzhe yīshēn shēnlán sè de xīfú, dǎzhe hóng lǐngdài.
Cô dâu trông rất xinh, mặc một chiếc áo bông màu đỏ, lại còn cài bông hoa đỏ ở trên đầu.
Chú rể là một anh chàng đẹp trai, mặc một bộ comle màu xanh thẫm, đeo cà vạt màu đỏ.
他们笑着对我们说“欢迎、欢迎”。
新娘热情地请客人吃糖,新郎忙着给客人倒喜酒。
Tāmen xiàozhe duì wǒmen shuō “huānyíng, huānyíng”.
Xīnniáng rèqíng de qǐng kèrén chī táng, xīnláng mángzhe gěi kèrén dào xǐjiǔ.
Họ vừa cười vừa nói với chúng tôi “hoan nghênh, hoan nghêng”.
Cô dâu rất nhiệt tình mời mọi người ăn kẹo, chú rể bận rót rượu hỉ cho khách.
孩子们不停地说着笑着,热热闹闹的,气氛非常好。
Háizimen bù tíng de shuōzhe xiàozhe, rè rènào nào de, qìfēn fēicháng hǎo.
Các cháu nhỏ không ngừng vừa cười vừa nói, rất vui, không khí vô cùng huan hỉ.
玛丽:“喜酒”是什么酒?
Mǎlì:“Xǐjiǔ” shì shénme jiǔ?
Mã Lệ: “Rượu hỉ” là rượu gì?
麦克:结婚时喝的酒中国人叫喜酒,吃的糖叫喜糖。
所以,中国人要问:“什么时候吃你的喜糖啊”,就是问你什么时候结婚。
Màikè: Jiéhūn shí hē de jiǔ zhōngguó rén jiào xǐjiǔ, chī de táng jiào xǐtáng.
Suǒyǐ, zhōngguó rén yào wèn:“Shénme shíhòu chī nǐ de xǐtáng a”, jiùshì wèn nǐ shénme shíhòu jiéhūn.
Mai Cồ: Rượu lúc đám cưới uống người Trung gọi là rượu hỉ, kẹo ngày đám cưới ăn gọi là hẹo hỉ.
Cho nên, người Trung Quốc hỏi: “bao giờ ăn kẹo hỉ của bạn đây, chính là hỏi bạn khi nào lấy chồng?”
玛丽:是吗?
Mǎlì: Shì ma?
Mã Lệ: Thế à?
王老师已经好几天没有给我们上课了
Wáng lǎoshī yǐjīng hǎo jǐ tiān méiyǒu gěi wǒmen shàngkèle
Thầy Vương đã những mấy ngày không lên lớp cho chúng tôi rồi
王老师已经好几天没有给我们上课了,因为他有病住院了。
Wáng lǎoshī yǐjīng hǎo jǐ tiān méiyǒu gěi wǒmen shàngkèle, yīnwèi tā yǒu bìng zhùyuànle.
Thầy Vương đã những mấy ngày không lên lớp cho chúng tôi rồi, bởi vì thầy bị ốm nằm viện rồi.
老师住院以后,我们班的学生都去医院看了他,我们都希望老师能早点儿好,因为我们觉得他是个好老师。
Lǎoshī zhùyuàn yǐhòu, wǒmen bān de xuéshēng dōu qù yīyuàn kànle tā, wǒmen dōu xīwàng lǎoshī néng zǎodiǎn er hǎo, yīnwèi wǒmen juédé tā shìgè hǎo lǎoshī.
Sau khi thầy giáo nằm viện, học sinh của lớp chúng tôi đều đi bệnh viện thăm thầy ấy, chúng tôi đều mong, thầy ấy có thể sớm ngày bình phục, Bởi vì chúng tôi cảm thấy thầy ấy là một thầy giáo giỏi.
对我们就像对自己的儿女一样。
Duì wǒmen jiù xiàng duì zìjǐ de érnǚ yīyàng.
Đối với chúng tôi cứ như đối với con cái của mình vậy.
今天早上,我一走进教室,就看见王老师在讲桌旁边儿站着。
Jīntiān zǎoshang, wǒ yī zǒu jìn jiàoshì, jiù kànjiàn wáng lǎoshī zài jiǎng zhuō pángbiān er zhànzhe.
Sáng nay, tôi vừa mới bước vào phòng học, thì nhìn thấy thầy Vương đang đứng cạnh bục giảng.
我高兴地向老师问了一声好。
Wǒ gāoxìng de xiàng lǎoshī wènle yīshēng hǎo.
Tôi rất vui chào thầy một tiếng.
我问:“老师,您什么时候出的院?”
Wǒ wèn:“Lǎoshī, nín shénme shíhòu chū de yuàn?”
Tôi hỏi: “Thầy ơi, thầy ra viện bao giờ vậy?”
“我前天出的院。
听说你也病了,好了吗?”
“Wǒ qiántiān chū de yuàn.
Tīng shuō nǐ yě bìngle, hǎole ma?”
“Hôm kia thầy mới ra viện.
Nghe nói em cũng ốm à, đã khỏi chưa?”
“好了。
老师,您要保重身体!”
“Hǎole.
Lǎoshī, nín yào bǎozhòng shēntǐ!”
“Em hết ốm rồi ạ.
Thầy ơi, thầy phải giữ sức khỏe nha!”
“谢谢你!”
“Xièxiè nǐ!”
“cảm ơn em!”
这时,同学们都走进教室来了,大家看到王老师又能给我们上课了,都很高兴。
Zhè shí, tóngxuémen dōu zǒu jìn jiàoshì láile, dàjiā kàn dào wáng lǎoshī yòu néng gěi wǒmen shàngkèle, dōu hěn gāoxìng.
Lúc đó, các bạn học vào lớp hết cả rồi, mọi người nhìn thấy thầy Vương lại lên lớp được cho chúng tôi, mọi người đều thấy rất vui.
老师也高兴地和大家谈着话,问每个同学的情况。
Lǎoshī yě gāoxìng de hé dàjiā tánzhe huà, wèn měi gè tóngxué de qíngkuàng.
Thầy Vương cũng rất vui vẻ nói chuyện với mọi người, hỏi han tình hình của từng bạn một.
我们都知道王老师刚出院,身体还不太好。
Wǒmen dōu zhīdào wáng lǎoshī gāng chūyuàn, shēntǐ hái bù tài hǎo.
Chúng tôi đều biết thầy Vương vừa mới ra viện, sức khỏe vẫn chưa tốt lắm.
上课铃响了。
Shàngkè líng xiǎngle.
Chuông vào lớp reo.
大家一起大声地说:“老师好!”
Dàjiā yì qǐ dàshēng de shuō:“Lǎoshī hǎo!”
Mọi người cùng nhau lớn tiếng nói: “Em chào thầy!”
王老师笑着点了点头,也对我们说:“同学们好!”
Wáng lǎoshī xiào zhe diǎnle diǎntóu, yě duì wǒmen shuō:“Tóngxuémen hǎo!”
Thầy vừa cười vừa gật đầu một cái, cũng nói với chúng tôi, “Chào các em!”
老师拿起书要开始讲课了。
Lǎoshī ná qǐ shū yào kāishǐ jiǎngkèle.
Thầy giáo cầm quyển sách lên chuẩn bị giảng bài.
山本搬了一把椅子,走到老师面前,说:“老师,今天请您坐着讲吧。”
Shānběn bānle yī bǎ yǐzi, zǒu dào lǎoshī miànqián, shuō:“Lǎoshī, jīntiān qǐng nín zuò zhe jiǎng ba.”
Sơn Bản bê một cái ghế, đi đến trước mặt thầy, nói là: “Thầy ơi, hôm nay mời thầy vừa ngồi vừa giảng bài ạ.”
王老师说:“谢谢,我不累,我不习惯坐着上课。”
Wáng lǎoshī shuō:“Xièxiè, wǒ bù lèi, wǒ bù xíguàn zuòzhe shàngkè.”
Thầy Vương nói: Cảm ơn, thầy không mệt, thầy không có thói quen vừa ngồi vừa giảng bài.”
王老师没有坐。
Wáng lǎoshī méiyǒu zuò.
Thầy Vương không ngồi.
“老师,请您坐下讲吧!”
这时,班长带着全班同学一起大声地说
“Lǎoshī, qǐng nín zuò xià jiǎng ba!”
Zhè shí, bānzhǎng dàizhe quán bān tóngxué yīqǐ dàshēng de shuō
“Thầy ơi, mời thầy vừa ngồi vừa giảng ạ!
Lúc này, lớp trưởng dẫn học sinh cả lớp cùng nhau lớn tiếng nói.
王老师有点儿激动地看着我们说:谢谢大家,谢谢同学们!
Wáng lǎoshī yǒudiǎn er jīdòng de kànzhe wǒmen shuō: Xièxiè dàjiā, xièxiè tóngxuémen!
Thầy Vương hơi hơi xúc động vừa nhìn chúng tôi vừa nói, cảm ơn mọi người, cảm ơn các bạn học!

Hán 3_Bài 9 _钥匙忘拔下来了

钥匙忘拔下来了
Yàoshi wàng bá xiàláile
Bài 9: Chìa khóa quên rút ra rồi.
星期天,我和麦克一起骑车到图书城去买书。
Xīngqitiān, wǒ hé màikè yīqǐ qí chē dào túshū chéng qù mǎishū.
Chủ nhật, tôi và Mai Cồ cùng nhau đi xe đạp đến phố sách để mua sách.
图书城离我们学校比较远。
Túshū chéng lí wǒmen xuéxiào bǐjiào yuǎn.
Phố sách cách trường chúng tôi tương đối xa.
那天刮风,我们骑了一个多小时才骑到。
Nèitiān guā fēng, wǒmen qíle yīgè duō xiǎoshí cái qí dào.
Hôm đó trời gió to, chúng tôi đi hơn một giờ mới đến.
图书城很大,里边有很多书店。
Túshū chéng hěn dà, lǐbian yǒu hěnduō shūdiàn.
Phố sách rất to, bên trong có rất nhiều hiệu sách.
每个书店我都想进去看看。
Měi gè shūdiàn wǒ dū xiǎng jìnqù kàn kàn.
Mỗi một hiệu sách tôi đều muốn vào trong xem một chút.
我们从一个书店走出来,又走进另一个书店去。
Wǒmen cóng yīgè shūdiàn zǒu chūlái, yòu zǒu jìn lìng yīgè shūdiàn qù.
Chúng tôi từ một hiệu sách đi ra, lại đi vào một hiệu sách khác.
看到书店里有各种各样的书,我很兴奋。
Kàn dào shūdiàn lǐ yǒu gè zhǒng gè yàng de shū, wǒ hěn xīngfèn.
Thấy trong hiệu sách có các loại các kiểu sách, tôi rất hưng phấn.
从这个书架上拿下来一本看看,再放上去,又从另一个书架上抽出来一本看 看。
Cóng zhège shūjià shàng ná xiàlái yī běn kàn kàn, zài fàng shàngqù, yòu cóng lìng yīgè shūjià shàng chōu chūlái yī běn kàn kàn.
Lấy một cuốn sách từ trên giá sách này xuống xem một chút, sau đó đặt về vị trí cũ, lại rút một quyển sách từ một kệ sách khác ra đọc một chút.
我挑了几本历史书,麦克选了一些中文小说。
Wǒ tiāole jǐ běn lìshǐ shū, màikè xuǎnle yīxiē zhōngwén xiǎoshuō.
Tôi chọn được mấy cuốn sách lịch sử, Mai Cồ chọn một số tiểu thuyết tiếng Trung.
我们都想买一些书带回国去,因为中国的书比我们国家的便宜得多。
Wǒmen dōu xiǎng mǎi yīxiē shū dài huíguó qù, yīn wéi zhōngguó de shū bǐ wǒmen guójiā de piányí de duō.
Chúng tôi đều muốn mua một ít sách để mang về nước, vì sách bán ở Trung Quốc rẻ hơn nhiều so với ở đất nước chúng tôi.
除了买书以外,我还想买一些电影光盘。
Chúle mǎishū yǐwài, wǒ hái xiǎng mǎi yīxiē diànyǐng guāngpán.
Ngoài mua sách ra, tôi còn mua một ít đĩa phim.
于是我们又走进一家音像书店去。
Yúshì wǒmen yòu zǒu jìn yījiā yīnxiàng shūdiàn qù.
Thế là chúng tôi lại đi vào một hiệu sách bán băng đĩa hình.
我问营业员,这里有没有根据鲁迅小说拍成的电影DVD。
Wǒ wèn yíngyèyuán, zhè lǐ yǒu méiyǒu gēnjù lǔxùn xiǎoshuō pāi chéng de diànyǐng DVD.
Tôi hỏi nhân viên, ở đây có bán đĩa phim dựa vào tiểu thuyết của Lỗ Tấn không?
她说,有,我给你找。
Tā shuō, yǒu, wǒ gěi nǐ zhǎo.
Cô ấy nói, có, để em tìm giúp anh.
不一会儿,她拿过来几盒光盘对我说,这些都是根据鲁迅小说拍成的电影。
Bù yīhuǐ’er, tā ná guòlái jǐ hé guāngpán duì wǒ shuō, zhèxiē dōu shì gēnjù lǔxùn xiǎoshuō pāi chéng de diànyǐng.
Một lúc sau, chị ấy cầm mấy cái đĩa đến nói với tôi, những đĩa này đều là đĩa phim dựa vào tiểu thuyết Lỗ Tấn.
我对麦克说,下学期我就要学习鲁迅的 作品了,我想买回去看看。
Wǒ duì màikè shuō, xià xuéqi wǒ jiù yào xuéxí lǔxùn de zuòpǐnle, wǒ xiǎng mǎi huíqù kàn kàn.
Tôi nói với Mai Cồ, học kỳ hai tôi phải học tác phẩm của Lỗ Tấn rồi, tôi muốn mua về đọc trước.
我和麦克买了《药》和《祝福》等,还 买了不少新电影的光盘。
Wǒ hé màikè mǎile “yào” hé “zhùfú” děng, hái mǎi le bù shǎo xīn diànyǐng de guāngpán.
Tôi và Mai Cồ mua “thuốc” và “chúc phúc” vân vân.., còn mua không ít là đĩa phim mới.
小姐见我们买的书和光盘太多,不好拿,就给我们俩一人找了一个小纸箱。
Xiǎojiě jiàn wǒmen mǎi de shū hé guāngpán tài duō, bù hǎo ná, jiù gěi wǒmen liǎ yīrén zhǎole yīgè xiǎo zhǐxiāng.
Chị nhân viên thấy chúng tôi mua nhiều đĩa và sách quá, không cầm nổi, liền tìm cho chúng tôi mỗi người một thùng caton nhỏ.
我们买的书和光盘正好都能放进去。
Wǒmen mǎi de shū hé guāngpán zhènghǎo dōu néng fàng jìnqù.
Sách và đĩa chúng tôi vừa vặn để vào trong được.
从图书城出来,已经十二点多了。
Cóng túshū chéng chūlái, yǐjīng shí’èr diǎn duōle.
Từ phố sách đi ra đã hơn mười hai giờ rồi.
我和麦克走进一个小饭馆去吃午饭。
Wǒ hé màikè zǒu jìn yīgè xiǎo fànguǎn qù chī wǔfàn.
Tôi và Mai Cồ vào trong một quán ăn trưa.
我们要了一盘饺子,几个菜和两瓶啤酒,吃得很舒服。
Wǒmen yàole yī pán jiǎozi, jǐ gè cài hé liǎng píng píjiǔ, chī de hěn shūfú.
Chúng tôi gọi một đĩa sủi cảo, mấy món nhậu và hai chai bia, ăn rất ngon miệng.
吃完饭,我们就骑车回来了。
Chī wán fàn, wǒmen jiù qí chē huíláile.
Ăn cơm xong, chúng tôi đạp xe về trường.
回到学校,我又累又困,想赶快回到宿舍去洗个澡,休息休息。
Huí dào xuéxiào, wǒ yòu lèi yòu kùn, xiǎng gǎnkuài huí dào sùshè qù xǐ gè zǎo, xiūxí xiūxí.
Về đến trường, tôi vừa mệt lại vừa buồn ngủ, muốn nhanh chóng về kí túc xá tắm một cái.
我从车上拿下小纸箱来。
Wǒ cóng chē shàng ná xià xiǎo zhǐxiāng lái.
Tôi lấy thùng giấy từ trên xe đạp xuống.
走进楼来,看见电梯门口贴了张通知:“电梯维修,请走楼梯。”
Zǒu jìn lóu lái, kànjiàn diàntī ménkǒu tiēle zhāng tōngzhī:“Diàntī wéixiū, qǐng zǒu lóutī.”
Vào trong lầu kí túc xá, thấy cổng thang máy dán một tờ thông báo: “thang máy đang sửa, xin vui lòng đi thang bộ.”
我住第十层,没办法,只好爬上去。
Wǒ zhù dì shí céng, méi bànfǎ, zhǐhǎo pá shàngqù.
Tôi ở tầng mười, không cách nào, đành phải leo lên.
我手里提着一箱子书,一步一步地往上爬。
Wǒ shǒu lǐ tízhe yī xiāng zǐ shū, yībù yībù de wǎng shàng pá.
Tôi xách một thùng sách ở trong tay, từng bước từng bước một leo lên trên.
爬了半天才爬到第十层。
Pále bàntiān cái pá dào dì shí céng.
Leo mãi mới leo đến tầng mười.
到了门口,我放下纸箱,要拿出钥匙来开门的时候,却发现钥匙不见了,找了半天也没有找到。
Dàole ménkǒu, wǒ fàngxià zhǐxiāng, yào ná chū yàoshi lái kāimén de shíhòu, què fāxiàn yàoshi bùjiànle, zhǎole bàntiān yě méiyǒu zhǎodào.
Sau khi đến cửa phòng, tôi đặt thùng sách xuống, lúc chuẩn bị lấy chìa khóa ra để mở cửa, mới phát hiện không thấy chìa khóa đâu cả, tìm mãi cũng không tìm thấy.
啊!我忽然想起来了,钥匙还在楼下自行车上插着呢,我忘了拔下来了。
A! Wǒ hūrán xiǎng qǐláile, yàoshi hái zài lóu xià zìxíngchē shàng chā zhene, wǒ wàngle bá xiàláile.
À! Tôi bỗng dưng nhớ ra, chìa khóa vẫn cắm trên xe đạp ở dưới lầu, tôi đã quên rút ra rồi.
这时,我真是哭笑不得。
Zhè shí, wǒ zhēnshi kūxiàobùdé.
Lúc đó, tôi thật sự khóc dở mếu dở.
我刚要跑下楼去,就看见麦克也爬上来了,他手里拿的正是我的钥匙。
Wǒ gāng yào pǎo xià lóu qù, jiù kànjiàn màikè yě pá shàngláile, tā shǒu lǐ ná de zhèng shì wǒ de yàoshi.
Tôi đang định chạy xuống dưới nhà, thì nhìn thấy Mai Cồ cũng đã leo lên, chìa khóa trong tay cậu ấy đang cầm chính là chìa khóa của tôi.
一览众山小
Yīlǎn zhòng shān xiǎo
Nhất lãm chúng san tiểu.
罗兰:
Luólán:
La Lan:
你好。
Nǐ hǎo.
Bạn thân mến.
我已经到了泰山,我是爬上去的,没有坐缆车。
Wǒ yǐjīng dàole tàishān, wǒ shì pá shàngqù de, méiyǒu zuò lǎnchē.
Tôi đã đến núi Thái Sơn, là tôi tự leo lên đấy, không có đi cáp treo.
登上泰山,真有“一览众山小”的感觉。
Dēng shàng tàishān, zhēnyǒu “yīlǎn zhòng shān xiǎo” de gǎnjué.
Leo lên núi Thái Sơn, thật sự có cảm giác “Nhất lãm chúng sơn tiểu”.
我还在山上住了一夜,等第二天早上看日出,能站在泰山上看日出,我很高兴。
Wǒ hái zài shānshàng zhùle yīyè, děng dì èr tiān zǎoshang kàn rì chū, néng zhàn zài tàishān shàng kàn rì chū, wǒ hěn gāoxìng.
Tôi còn ở lại một đêm ở trên núi, chờ sáng hôm sau ngắm mặt trời mọc, được đứng trên núi Thái Sơn chờ mặt trời mọc, tôi rất vui.
当我们看到太阳一下子跳出来的时候,都兴奋地大声叫了起来,真是美极了。
Dāng wǒmen kàn dào tàiyáng yīxià zi tiào chūlái de shíhòu, dōu xīngfèn de dàshēng jiàole qǐlái, zhēnshi měi jíle.
Lúc chúng tôi nhìn thấy mặt trời chợt nhô lên, đều hưng phấn hô to lên, thật đẹp quá.
下午,我又从泰山上走下来了。
Xiàwǔ, wǒ yòu cóng tàishān shàng zǒu xiàláile.
Buổi chiều, tôi lại từ trên núi Thái Sơn đi xuống.
明天我要去曲阜参观孔庙和孔林。
Míngtiān wǒ yào qù qūfù cānguān kǒngmiào hé kǒng lín.
Ngày mai tôi phải đến Khúc Phụ tham quan Khổng Miếu và Khổng Lâm.
到那儿以后再给你介绍曲阜的情况。
Dào nà’er yǐhòu zài gěi nǐ jièshào qūfù de qíngkuàng.
Sau khi đến đó rồi lại giới thiệu tình hình của Khúc Phụ cho bạn nhé,
这次来旅行我很愉快,山东大学的朋友很热情,给了我很多帮助。
Zhè cì lái lǚxíng wǒ hěn yúkuài, shāndōng dàxué de péngyǒu hěn rèqíng, gěile wǒ hěnduō bāngzhù.
Lần này đến đây du lịch tôi rất vui, các bạn của trường đại học Sơn Đông rất nhiệt tình, đã giúp đỡ tôi rất nhiều.
祝好
Zhù hǎo
Chúc bạn có nhiều tiến bộ và sức khỏe…
丹尼丝 7月28日
Dān ní sī 7 yuè 28 rì
Danis ngày 28 tháng 7.

Hán 3_Bài 8 _我的眼镜摔坏了

我的眼镜摔坏了
Wǒ de yǎnjìng shuāi huàile
Mắt kính của tôi rơi vỡ rồi
(一)我们的照片洗好了
(Yī) wǒmen de zhàopiàn xǐ hǎole
(1) Ảnh của chúng mình rửa xong rồi.
(玛丽和麦克在看刚洗好的照片……)
(Mǎlì hé màikè zài kàn gāng xǐ hǎo de zhàopiàn……)
(Mã Lệ và Mai Cồ đang xem ảnh vừa mới rửa xong…)
玛丽:我们在长城照的照片洗好了吗?
Mǎlì: Wǒmen zài chángchéng zhào de zhàopiàn xǐ hǎole ma?
Mã Lệ: Ảnh của chúng mình chụp ở Vạn Lý Trường Thành rửa xong chưa?
麦克:洗好了。
Màikè: Xǐ hǎole.
Mai Cồ: Rửa xong rồi.
玛丽:照得怎么样?
快让我看看。
Mǎlì: Zhào dé zěnme yàng?
Kuài ràng wǒ kàn kàn.
Mã Lệ: Chụp có đẹp không?
Mau cho tớ xem một chút.
麦克:这些照得非常好,张张都很漂亮。
这些照得不太好。
Màikè: Zhèxiē zhào dé fēicháng hǎo, zhāng zhāng dōu hěn piàoliang.
Zhèxiē zhào dé bù tài hǎo.
Mai Cồ: Những tấm ảnh này chụp vô cùng đẹp, tấm nào cũng rất đẹp.
Còn những tấm này chụp không đẹp lắm.
玛丽:这张也没照好,人照小了,一点儿也不清楚。
你再看看这张,眼睛都闭上了,像睡着了 一样。
Mǎlì: Zhè zhāng yě méi zhào hǎo, rén zhào xiǎole, yīdiǎn er yě bù qīngchǔ.
Nǐ zài kàn kàn zhè zhāng, yǎnjīng dōu bì shàngle, xiàng shuìzháo le yīyàng.
Mã Lệ: Tấm này chụp cũng không đẹp, chụp người bị nhỏ mất rồi, không rõ chút nào.
Bạn nhìn tấm này nữa xem, nhắm tịt cả mắt rồi, như là đang ngủ vậy.
麦克:这张怎么样?
Màikè: Zhè zhāng zěnme yàng?
Mai Cồ: Tấm này chụp có đẹp không?
玛丽:不怎么样。
洗得不太好,颜色深了一点儿。
这两张洗得最好,像油画一样。
Mǎlì: Bù zě me yàng.
Xǐ de bù tài hǎo, yánsè shēnle yīdiǎn er.
Zhè liǎng zhāng xǐ de zuì hǎo, xiàng yóuhuà yīyàng.
Mã Lệ: Thường thôi.
Nước ảnh không đẹp lắm, màu hơi sẫm.
Hai tấm này rửa đẹp nhất, y như là tranh sơn dầu vậy.
麦克:再放大两张吧。
Màikè: Zài fàngdà liǎng zhāng ba.
Mai Cồ: Phóng to thêm hai tấm đi.
玛丽:放成多大的?
放大一倍怎么样?
Mǎlì: Fàng chéng duōdà de?
Fàngdà yī bèi zěnme yàng?
Mã Lệ: Phóng to cỡ nào?
Phóng to gấp đôi có được không?
麦克:放成十公分的就行了。
Màikè: Fàng chéng shí gōngfēn de jiùxíngle.
Mai Cồ: Phóng to mười phân là được rồi.
(二)我的眼镜摔坏了
(Èr) wǒ de yǎnjìng shuāi huàile
(2) Mắt kính của tôi rơi vỡ rồi.
(一个下雪天的早上,在办公室里,两个人在说城市交通问题……)
(Yīgè xià xuě tiān de zǎoshang, zài bàngōngshì lǐ, liǎng gèrén zài shuō chéngshì jiāotōng wèntí……)
(Buổi sáng của một ngày tuyết rơi, trong văn phòng công ty, hai người đang nói chuyện về vấn đề giao thông thành phố…)
小白:哎呀,差点儿迟到。
Xiǎo bái: Āiyā, chàdiǎn er chídào.
Tiểu Bạch: Ái Chà, suýt nữa đến muộn.
小黄:是开车来的吗?
Xiǎo huáng: Shì kāichē lái de ma?
Tiểu Hoàng: Tự lái xe đến à?
小白:是,一下雪就堵车,又碰上一起交通事故,我的车在路上整整堵了二十分钟。
Xiǎo bái: Shì, yīxià xuě jiù dǔchē, yòu pèng shàng yīqǐ jiāotōng shìgù, wǒ de chē zài lùshàng zhěngzhěng dǔle èrshí fēnzhōng.
Tiểu Bạch: Uh, cứ có tuyết rơi thì tắc đường, lại gặp một vụ tai nạn giao thông, xe của tôi bị tắc đúng hai mươi phút ở trên đường.
小黄:你的眼镜怎么了?
Xiǎo huáng: Nǐ de yǎnjìng zěnmeliǎo?
Tiểu Hoàng: Kính của bạn bị làm sao vậy?
小白:别提了,今天倒霉得很。
我刚出门就摔了一跤,眼镜也掉在地上摔坏了。
Xiǎo bái: Biétíle, jīntiān dǎoméi dé hěn.
Wǒ gāng chūmén jiù shuāile yī jiāo, yǎnjìng yě diào zài dìshàng shuāi huàile.
Tiểu Bạch: Đừng nhắc nữa, hôm nay đen lắm.
Tôi vừa mới ra khỏi nhà thì bị ngã một cái, kính cũng rơi xuống đất rơi hỏng rồi.
小黄:几点从家里出来的?
Xiǎo huáng: Jǐ diǎn cóng jiālǐ chūlái de?
Tiểu Hoàng: Đi từ nhà lúc mấy giờ?
小白:六点钟就从家里出来了,你看,快八点了才到。
Xiǎo bái: Liù diǎn zhōng jiù cóng jiālǐ chūláile, nǐ kàn, kuài bā diǎnle cái dào.
Tiểu Bạch: Sáu giờ đã từ nhà đi rồi, bạn xem, gần tám giờ rồi mới đến.
小黄:所以,我还是愿意骑车上班,骑车能保证时间,还可以锻炼身体。
Xiǎo huáng: Suǒyǐ, wǒ háishì yuànyì qí chē shàngbān, qí chē néng bǎozhèng shíjiān, hái kěyǐ duànliàn shēntǐ.
Tiểu Hoàng: Vì thế, tôi vẫn thích đi làm bằng xe đạp, đi xe đạp có thể đảm bảo thời gian, còn được tập thể dục nữa.
小白:可是,你别忘了,骑车的人太多,有的人又不遵守交通规则,也是造成交通拥挤的主要原因之一。
今天的事故就是一辆自行车引起的
Xiǎo bái: Kěshì, nǐ bié wàngle, qí chē de rén tài duō, yǒu de rén yòu bù zūnshǒu jiāotōng guīzé, yěshì zàochéng jiāotōng yǒngjǐ de zhǔyào yuányīn zhī yī.
Jīntiān de shìgù jiùshì yī liàng zìxíngchē yǐnqǐ de
Tiểu Bạch: Nhưng mà, bạn đừng quên, nhiều người đi xe đạp lắm, có một số người đâu có tuân thủ quy tắc giao thông, cũng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây nên ắc tắc giao thông.
Tai nạn hôm nay chính là do một chiếc xe đạp gây nên.
小黄:有汽车的人也一年比一年多,城市交通是一个大问题。
我看最好还是赶快发展地铁。
Xiǎo huáng: Yǒu qìchē de rén yě yī nián bǐ yī nián duō, chéngshì jiāotōng shì yīgè dà wèntí.
Wǒ kàn zuì hào huán shì gǎnkuài fāzhǎn dìtiě.
Tiểu Hoàng: Càng ngày càng nhiều người có ô tô, giao thông đô thị là một vấn đề lớn.
Tôi thấy tốt nhất là nhanh chóng phát triển tàu điện ngầm.
你去哪儿了?
Nǐ qù nǎ’erle?
Bạn đã đi đâu vậy?
我的一个朋友在首都剧场附近开了一个小公司。
Wǒ de yīgè péngyǒu zài shǒudū jùchǎng fùjìn kāile yīgè xiǎo gōngsī.
Một người bạn của tôi đã mở một công ty nhỏ ở gần nhà hát lớn.
那天很忙,职员们都没有吃午饭,她为了给大家买吃的,就打的去了“麦当劳”。
买好了饭就又打的往回走。
Nèitiān hěn máng, zhíyuánmen dōu méiyǒu chī wǔfàn, tā wèile gěi dàjiā mǎi chī de, jiù dǎ di qùle “màidāngláo”.
Mǎihǎole fàn jiù yòu dǎ dí wǎng huí zǒu.
Hôm đấy rất bận, nhân viên đều chưa ăn bữa trưa, cô ấy vì mua đồ ăn cho mọi người, liền đi tắc xi đến Mcdonald.
Mua xong đồ ăn thì lại bắt tắc xi quay về.
司机问她去哪儿,她说:“首都ji场”,司机奇怪地看了她一眼,但是还是开车走了。
Sījī wèn tā qù nǎ’er, tā shuō:“Shǒudū ji chǎng”, sījī qíguài de kànle tā yīyǎn, dànshì háishì kāichē zǒule.
Lái xe hỏi cô ấy đi đâu, cô ấy nói: “sân bay thủ đô”, lái xe rất lấy làm lạ rồi nhìn cô ấy một cái, nhưng mà vẫn lái xe đi.
走了好长时间,我的朋友觉得不对,就对司机说,错了。
Zǒule hǎo cháng shíjiān, wǒ de péngyǒu juédé bùduì, jiù duì sījī shuō, cuòle.
Đi được rất lâu, bạn tôi cảm thấy không ổn, liền nói với lái xe, nhầm rồi.
司机说没错,这就是去首都机场的路。
Sījī shuō méi cuò, zhè jiùshì qù shǒudū jīchǎng de lù.
Lái xe nói không nhầm, đây chính là con đường đến sân bay.
朋友一听,坏了,忙说,我不去首都机场,我去王府井的首都剧场。
Péngyǒu yī tīng, huàile, máng shuō, wǒ bù qù shǒudū jīchǎng, wǒ qù wángfǔ jǐng de shǒudū jùchǎng.
Người bạn nghe thấy thế, hỏng rồi, vội nói, tôi không đi sân bay thủ đô, tôi đến nhà hát chỗ Vương Phủ Tỉnh.
司机说,你刚才说的是去“首都机 场”。
Sījī shuō, nǐ gāngcái shuō de shì qù “shǒudū jīchǎng”.
Lái xe nói, vừa nãy chị nói là đến sân bay thủ đô cơ mà.
我朋友才知道自己发音有问题,只好对司机说,对不起,我汉语说得不好,发音不清楚。
Wǒ péngyǒu cái zhīdào zìjǐ fāyīn yǒu wèntí, zhǐhǎo duì sījī shuō, duìbùqǐ, wǒ hànyǔ shuō dé bù hǎo, fāyīn bù qīngchǔ.
Lúc đó bạn tôi mới biết phát âm của mình có vấn đề, đành phải nói với lái xe, em xin lỗi, em nói tiếng Trung dở quá, phát âm không rõ.
回到公司,大家问她去哪儿了,她给大家讲了这件事,大家都笑了。
Huí dào gōngsī, dàjiā wèn tā qù nǎ’erle, tā gěi dàjiā jiǎngle zhè jiàn shì, dàjiā dōu xiàole.
Về đến công ty, mọi người hỏi cô ấy đi đâu vậy, cô ấy đã kể cho mọi người nghe câu chuyện này, mọi người đều cười ồ lên.
我想不少外国留学生都会遇到这种叫人哭笑不得的事吧,要学好汉语,发音是非常重要的。
Wǒ xiǎng bù shǎo wàiguó liúxuéshēng dūhuì yù dào zhè zhǒng jiào rén kūxiàobùdé de shì ba, yào xuéhǎo hànyǔ, fāyīn shì fēicháng zhòngyào de.
Tôi nghĩ là có không ít du học sinh nước ngoài đều đã từng gặp loại sự việc làm người ta khóc dở mếu dở này, muốn học tốt tiếng Trung, phát âm là vô cùng quan trọng vậy.
我的车整整堵了二十分钟。
Wǒ de chē zhěngzhěng dǔle èrshí fēnzhōng.
Xe của tôi bị tắc đúng hai mươi phút.
早上起床一看,外边正在下雪,就想得早点出发,平时我一般七点才从家里走,今天怕迟到,不到六点就出来了。
Zǎoshang qǐchuáng yī kàn, wàibian zhèngzài xià xuě, jiù xiǎng děi zǎodiǎn chūfā, píngshí wǒ yībān qī diǎn cái cóng jiālǐ zǒu, jīntiān pà chídào, bù dào liù diǎn jiù chūláile.
Sáng dạy nhìn một cái, ngoài trời đang có tuyết rơi, thì nghĩ cần phải đi sớm một chút, thường ngày tôi thường thì bảy giờ mới ở nhà đi, hôm nay sợ đến muộn, chưa tới sáu giờ đã đi rồi.
刚出门就摔了一跤,眼镜也掉在地上摔坏了。
Gāng chūmén jiù shuāile yī jiāo, yǎnjìng yě diào zài dìshàng shuāi huàile.
Vừa mới ra khỏi nhà thì bị ngã một cái, kính cũng bị rơi xuống đất rồi hỏng mất.
你说倒霉不倒霉。
Nǐ shuō dǎoméi bù dǎoméi.
Bạn nói thử xem có đen không.
路上又碰上一起交通事故,我的车整整堵了二十分钟。
Lùshàng yòu pèng shàng yīqǐ jiāotōng shìgù, wǒ de chē zhěngzhěng dǔle èrshí fēnzhōng.
Trên đường đi lại gặp một vụ tai nạn giao thông, xe của tôi bị tắc đúng hai mươi phút.
快八点了才到办公室。
Kuài bā diǎnle cái dào bàngōngshì.
Gần tám giờ mới đến văn phòng.
差点儿迟到。
Chàdiǎn er chídào.
Tí nữa thì đến muộn.
骑自行车的人多,有汽车的人也一年比一年多;有的人又不遵守交通规则,这是造成交通拥挤的主要原因。
Qí zìxíngchē de rén duō, yǒu qìchē de rén yě yī nián bǐ yī nián duō; yǒu de rén yòu bù zūnshǒu jiāotōng guīzé, zhè shì zàochéng jiāotōng yǒngjǐ de zhǔyào yuányīn.
nhiều người đi xe đạp quá, càng ngày càng nhiều người có ô tô; có một số người đâu có tuân thủ qui tắc giao thông, đây là nguyên nhân chính gây nên ắc tắc giao thông.
城市交通是一个大问题。
Chéngshì jiāotōng shì yīgè dà wèntí.
Giao thông đô thị là một vấn đề lớn.
小黄说,最好赶快发展地铁。
我想也是。
Xiǎo huáng shuō, zuì hǎo gǎnkuài fāzhǎn dìtiě.
Wǒ xiǎng yěshì.
Tiểu hoàng nói, tốt nhất là phải nhanh chóng phát triển tàu điện ngầm.
Tôi cũng nghĩ thế.

Hán 3_Bài 7 _我的护照你找到了没有

我的护照你找到了没有
Wǒ de hùzhào nǐ zhǎodàole méiyǒu
Em đã tìm thấy hộ chiếu của anh chưa
(-)我的护照你找到了没有
(-) Wǒ de hùzhào nǐ zhǎodàole méiyǒu
(1) Hộ chiếu của anh em đã tìm thấy chưa
(关经理的护照不知道放在什么地方了,他要妻子下雨帮他找。。。。。。)
(Guān jīnglǐ de hùzhào bù zhīdào fàng zài shénme dìfāngle, tā yào qīzi xià yǔ bāng tā zhǎo……)
(Hộ chiếu của giám đốc Quan không biết đã để ở nơi nào, Ông ấy muốn bà vợ Hạ Vũ tìm giúp ông ấy… )  
关:我的护照你找到了没有?
Guān: Wǒ de hùzhào nǐ zhǎodàole méiyǒu?
Quan: Hộ chiếu của anh em đã tìm thấy hay chưa ?
夏:没有,我找了半天也没找着。
你是不是放在办公室了?
Xià: Méiyǒu, wǒ zhǎole bàntiān yě méi zhǎozháo.
Nǐ shì bùshì fàng zài bàngōngshìle?
Hạ: Chưa ạ, Em đã tìm mãi mà vẫn chưa tìm thấy.
Phải chăng anh đã để nó ở văn phòng rồi?
关:护照我从来不往办公室里放。
Guān: Hùzhào wǒ cónglái bù wǎng bàngōngshì lǐ fàng.
Quan: Hộ chiếu từ trước đến giờ chưa bao giờ anh để ở trong văn phòng cả.
夏:昨天你办完签证放在什么地方了?
Xià: Zuótiān nǐ bàn wán qiānzhèng fàng zài shénme dìfāngle?
Hạ: Hôm qua anh làm xong Visa để ở đâu rồi?
关:放在我的手提包里了。
Guān: Fàng zài wǒ de shǒutí bāo lǐle.
Quan: Để ở trong ví cầm tay của anh đó.
夏:你的包呢?
Xià: Nǐ de bāo ne?
Hạ: Ví cầm tay của anh đâu?
关:我一回到家不是就交给你了吗?
Guān: Wǒ yī huí dàojiā bùshì jiù jiāo gěi nǐle ma?
Quan: Anh vừa về đến nhà chẳng phải đã đưa cho em rồi hay sao?
夏:对。
我再好好儿找找。
啊,找到了!
Xià: Duì.
Wǒ zài hǎohǎo er zhǎo zhǎo.
A, zhǎodàole!
Hạ: Ờ đúng. 
Để em cố gắng tìm kỹ lại xem sao.
A, tìm thấy rồi!
关:  是在包里找到的吗?
Guān: Shì zài bāo lǐ zhǎodào de ma?
Quan: Là tìm thấy ở trong ví của anh  có phải không?
夏:不是,在你的大衣口袋里找到的。
Xià: Bùshì, zài nǐ de dàyī kǒudài lǐ zhǎodào de.
Hạ: Không phải, là tìm thấy ở trong túi áo khoác của anh đấy.
关:啊,我忘了。
是我昨天晚上放到口袋里的。
Guān: A, wǒ wàngle.
Shì wǒ zuótiān wǎnshàng fàng dào kǒudài lǐ de.
Quan: Ôi, anh quên mất.
Là tối qua anh để vào trong túi áo khoác.
夏:你最近总是丢三落四的。
Xià: Nǐ zuìjìn zǒng shì diūsānlàsì de.
Hạ: Anh dạo này lúc nào cũng để đâu quên đấy.
(二)我是球迷
(Èr) wǒ shì qiúmí
(2) Tôi là fan bóng đá
A:你喜欢足球吗?
A: Nǐ xǐhuān zúqiú ma?
A: Bạn có thích bóng đá không?
B: 一般,你呢?
B: Yībān, nǐ ne?
B: Bình thường, còn bạn?
A:你没发现吗?
我可是个球述。
A: Nǐ méi fāxiàn ma?
Wǒ kěshì gè qiú shù.
A: Bạn không phát hiện thấy hay sao?
Tôi chính là một người mê bóng.
B:迷到什么程度?
B: Mí dào shénme chéngdù?
B: Mê đến mức độ nào?
A:为了看球,饭我可以不吃,觉我可以不睡,工作我可以不干。
A: Wèile kàn qiú, fàn wǒ kěyǐ bù chī, jué wǒ kěyǐ bù shuì, gōngzuò wǒ kěyǐ bù gān.
A: Vì xem bóng đá, cơm tôi có thể không ăn, ngủ tôi có thể không ngủ, việc tôi có thể không làm.
B:我看球迷一个个都有点儿不正常。
B: Wǒ kàn qiúmí yīgè gè dōu yǒudiǎn er bù zhèngcháng.
B: Tôi thấy các Fan hâm mộ bóng đá người nào người nấy đều có tí không bình thường.
A:我也承认。
有时候迷到了发狂的程度。
欧锦赛(欧洲足球锦标赛)期间,我像生了病一样。
白天想睡觉, 一到晚上就特别有精神。
A: Wǒ yě chéngrèn.
Yǒu shíhòu mí dàole fākuáng de chéngdù.
Ōu jǐn sài (ōuzhōu zúqiú jǐnbiāosài) qijiān,
wǒ xiàng shēngle bìng yīyàng.
Báitiān xiǎng shuìjiào, yī dào wǎnshàng jiù tèbié yǒu jīngshén.
A: Tôi cũng thừa nhận.
Đôi khi mê đến mức độ phát cuồng lên.
Trong kỳ cúp C1 Châu Âu, tôi giống như sinh bệnh vậy.
Ban ngày thì buồn ngủ, cứ đến buổi tối thì tỉnh như sáo.
B:你白天不工作吗?
B: Nǐ báitiān bù gōngzuò ma?
B: Bạn ban ngày không đi làm à?
A:这个商店是我自己开的,我在门上贴了一张通知:“暂停营业”。
A: Zhège shāngdiàn shì wǒ zìjǐ kāi de, wǒ zài mén shàng tiēle yī zhāng tōngzhī:“Zàntíng yíngyè”.
A: Cái cửa hàng này là tôi tự mở, trên cửa tôi đã dán một cái thông báo: “tạm ngừng kinh doanh”.
B:你可真够迷的。
B: Nǐ kě zhēn gòu mí de.
B: Bạn thật sự quả là mê bóng đá.
A:我还不算最迷的。
A: Wǒ hái bù suàn zuì mí de.
A: Tôi vẫn chưa được coi là người mê bóng đá nhất.
B:还有比你更迷的吗?
B: Hái yǒu bǐ nǐ gèng mí de ma?
B: Còn có người mê bóng đá hơn bạn á?
A:有,多的是。
我有一个朋友,在一家外国公司工作, 为了能去国外亲眼看看世界杯足球赛,他向老板请假,老板不准,他就辞职不干了。
A: Yǒu, duō de shì.
Wǒ yǒu yīgè péngyǒu, zài yījiā wàiguó gōngsī gōngzuò, wèile néng qù guówài qīnyǎn kàn kàn shìjièbēi zúqiú sài, tā xiàng lǎobǎn qǐngjià, lǎobǎn bù zhǔn, tā jiù cízhí bù gān le.
A: Có chứ, nhiều vô cùng.
Tôi có một người bạn, làm việc ở một công ty nước ngoài, để được đi nước ngoài đích thân xem world cup, anh ấy xin ông chủ nghỉ làm, ông chủ không đồng ý, anh ta liền từ chức không làm nữa.
B:最后去成了吗?
B: Zuìhòu qù chéngle ma?
B: Về sau có đi được không?
A:去成了。
我真佩服他。
能亲眼去看看世界杯赛,太棒了
A: Qù chéngle. Wǒ zhēn pèifú tā. Néng qīnyǎn qù kàn kàn shìjièbēi sài, tài bàngle
A: Đi rồi.
Tôi thật khâm phục anh ấy.
Có thể đích thân đi xem wold cup, tuyệt vời.
丢了斧子以后
Diūle fǔ zǐ yǐhòu
Sau khi làm mất rìu
从前,有一个人丢了一把斧子。
Cóngqián, yǒuyī gèrén diūle yī bǎ fǔzi.
Xưa kia, có một người đã làm mất một cái rìu.
他怀疑自己的斧子是邻居的儿子偷走的。
Tā huáiyí zìjǐ de fǔzi shì línjū de érzi tōu zǒu de.
Ông ta hoài nghi chiếu rìu của mình là do con trai hàng xóm lấy trộm.
于是,他就注意邻居儿子的一举一动,一言一行。
Yúshì, tā jiù zhùyì línjū érzi de yījǔ yīdòng, yī yán yīxíng.
Thế là, ông ta liền chú ý tới nhất cử nhất động, nhất ngôn nhất hành con trai của người hàng xóm.
他觉得这个孩子走路的样子跟小偷一样,说话跟小偷一样,脸上的表情也跟小偷一样,他的一言一行,一举一动都像是偷斧子的。
Tā juédé zhège háizi zǒulù de yàng zǐ gēn xiǎotōu yīyàng, shuōhuà gēn xiǎotōu yīyàng, liǎn shàng de biǎoqíng yě gēn xiǎotōu yīyàng, tā de yī yán yīxíng, yījǔ yīdòng dōu xiàng shì tōu fǔzi de.
Ông ta cảm thấy cậu bé này dáng đi y như thằng kẻ trộm, kiểu nói chuyện y như kẻ trộm, vẻ mặt cũng y như thằng kẻ trộm, nhất ngôn nhất hành, nhất cử nhất động cũng y như là người ăn cắp cái rìu vậy.
后来,丢斧子的人找到了自己的斧子,原来是他到山上去砍柴时,丢在山上了。
Hòulái, diū fǔzi de rén zhǎodàole zìjǐ de fǔzi, yuánlái shì tā dào shān shàngqù kǎn chái shí, diū zài shānshàngle.
Sau này, người làm mất rìu đã tìm thấy cái rìu của mình, thì ra là lúc ông ấy lên rừng chặt củi, đã làm mất ở trên núi.
找到斧子以后,他再看邻居的儿子,觉得他走路的样子跟小偷不一样,说话的样子也跟小偷不一样,他的一言一行,一举一动都不像小偷了。
Zhǎodào fǔ zǐ yǐhòu, tā zài kàn línjū de érzi, juédé tā zǒulù de yàngzi, gēn xiǎotōu bù yīyàng, shuōhuà de yàngzi yě gēn xiǎotōu bù yīyàng, tā de yī yán yīxíng, yījǔ yīdòng dōu bù xiàng xiǎotōule.
Sau khi tìm thấy cái rìu, ông ta nhìn lại con trai của người hàng xóm, cảm thấy dáng đi của nó với kẻ trộm không giống nhau, kiểu nói chuyện cũng khác kẻ trộm, nhất ngôn nhất hành, nhất cử nhất động của cậu bé đều không giống kẻ trộm nữa.

Hán 3_Bài 6 _我是跟旅游团一起来的

我是跟旅游团一起来的
Wǒ shì gēn lǚyóu tuán yī qǐlái de
Tôi đến cùng đoàn du lịch
(-)我是跟旅游团一起来的
(-) Wǒ shì gēn lǚyóu tuán yī qǐlái de
(1) Tôi đến cùng đoàn du lịch .
(丹尼丝是王老师两年前的学生,她带了一个旅游团来中国旅游,今天她来看王老师 ……)
(Dān ní sī shì wáng lǎoshī liǎng nián qián de xuéshēng, tā dàile yīgè lǚyóu tuán lái zhōngguó lǚyóu, jīntiān tā lái kàn wáng lǎoshī ……)
(Denise là học trò hai năm trước của thầy Vương, cô ấy đã dẫn một đoàn tuo đến Trung Quốc du lịch, hôm nay cô ấy đến thăm thầy Vương … )  
丹尼丝:王老师,您好!
好久没见。
Dān ní sī: Wáng lǎoshī, nín hǎo!
Hǎojiǔ méi jiàn.
Denise: Thầy Vương, chào thầy!
Lâu lắm không gặp rồi.
王老师:你好!
丹尼丝,你是什么时候来的?
Wáng lǎoshī: Nǐ hǎo! Dān ní sī, nǐ shì shénme shíhòu lái de?
Thầy Vương: Chào em!
Denise, em đến từ khi nào vậy?
丹尼丝:前天刚到的。
Dān ní sī: Qiántiān gāng dào de.
Denise: Em vừa mới đến ngày hôm kia.
王老师:是来学习的吗?
Wáng lǎoshī: Shì lái xuéxí de ma?
Thầy Vương: Em đến đây học à?
丹尼丝:不是,是来旅行的。
Dān ní sī: Bùshì, shì lái lǚxíng de.
Denise: Không, Em đến đây du lịch ạ!
王老师:一个人来的吗?
Wáng lǎoshī: Yīgè rén lái de ma?
Thầy Vương: Một mình đến hay sao?
丹尼丝:不是,我是跟旅游团一起来的。
我当翻译,也是导游。
Dān ní sī: Bùshì, wǒ shì gēn lǚyóu tuán yī qǐlái de.
Wǒ dāng fānyì, yěshì dǎoyóu.
Denise: Không phải, Em đến cùng với đoàn tua.
Em làm phiên dịch, cũng làm hướng dẫn viên.
王老师:你已经工作了?
Wáng lǎoshī: Nǐ yǐjīng gōngzuòle?
Thầy Vương: Em đã đi làm rồi à?
丹尼丝:没有,我还在读研究生。
Dān ní sī: Méiyǒu, wǒ hái zàidú yánjiūshēng.
Denise: Không có, Em vẫn đang học cao học.
王老师:是在打工吗?
Wáng lǎoshī: Shì zài dǎgōng ma?
Thầy Vương: Là đang làm thêm à?
丹尼丝:是的,利用假期到一家旅行社打工。
他们组织了一个旅游团,老板就让我陪他们来了。
他知道我需要来中国收集资料,所以,一有来中国的旅游团,他就安排我来陪团。
Dān ní sī: Shì de, lìyòng jiàqī dào yījiā lǚxíngshè dǎgōng.
Tāmen zǔzhīle yīgè lǚyóu tuán, lǎobǎn jiù ràng wǒ péi tāmen láile.
Tā zhīdào wǒ xūyào lái zhōngguó shōují zīliào, suǒyǐ, yī yǒu lái zhōngguó de lǚyóu tuán, tā jiù ānpái wǒ lái péi tuán.
Denise: Vâng ạ, tận dụng kỳ nghỉ đến làm thêm ở một hãng du lịch.
Họ đã tổ chức một đoàn tua, ông chủ liền bảo em đưa họ đến đây luôn.
Ông chủ biết em cần phải đến Trung Quốc thu thập tư liệu, vì thế, chỉ cần có đoàn sang Trung Quốc, ông ấy liền sắp xếp em dẫn họ đến.
王老师:这个老板还真不错。
Wáng lǎoshī: Zhège lǎobǎn hái zhēn bùcuò.
Thầy Vương: Ông chủ của em tốt thế.
丹尼丝:是。
他给了我很多帮助。
Dān ní sī: Shì.
Tā gěile wǒ hěnduō bāngzhù.
Denise: Vâng.
Ông ấy đã giúp em rất nhiều.
王老师:去别的地方了吗?
Wáng lǎoshī: Qù bié de dìfāngle ma?
Thầy Vương: Đã đến những nơi khác chưa?
丹尼丝:去了。
我们先在香港玩了三天,又去了深圳,是从深圳过来的。
Dān ní sī: Qùle.
Wǒmen xiān zài xiānggǎng wánle sān tiān, yòu qùle shēnzhèn, shì cóng shēnzhèn guòlái de.
Denise: Đi rồi ạ!
Đầu tiên chúng em chơi ba ngày ở Hong Kong, rồi lại đến Thâm Quyến, từ Thâm Quyến đến đây.
王老师:坐飞机来的吗?
Wáng lǎoshī: Zuò fēijī lái de ma?
Thầy Vương: Đến bằng máy bay à?
丹尼丝:不是,坐火车来的。
旅游团的人都想坐坐中国的火车,看看铁路两边的风光。
Dān ní sī: Bùshì, zuò huǒchē lái de. Lǚyóu tuán de rén dōu xiǎng zuò zuò zhōngguó de huǒchē, kàn kàn tiělù liǎngbiān de fēngguāng.
Denise: Không phải, đến bằng tàu hỏa ạ.
Người trong đoàn tua đều muốn ngồi tàu hỏa của Trung Quốc xem như thế nào, ngắm một chút quang cảnh của hai bên đường tàu.
王老师:什么时候回去?
Wáng lǎoshī: Shénme shíhòu huíqù?
Thầy Vương: Khi nào thì về nước.
丹尼丝:旅游团后天就回去了。
我跟老板商量好了,晚回去几天,我要到孔子的故乡去一趟。
今天下午是自由活动时间,所以来看了看老师。
Dān ní sī: Lǚyóu tuán hòutiān jiù huíqùle.
Wǒ gēn lǎobǎn shāngliáng hǎole, wǎn huíqù jǐ tiān, wǒ yào dào kǒngzǐ de gùxiāng qù yī tàng.
Jīntiān xiàwǔ shì zìyóu huódòng shíjiān, suǒyǐ lái kànle kàn lǎoshī.
Denise: Đoàn tua ngày kia thì về nước luôn.
Em đã bàn trước với sếp rồi, về muộn vài hôm, em phải đến quê Khổng Tử một chuyến.
Chiều này là thời gian tự do đi lại, cho nên đến thăm thầy một chút ạ.
王老师:在这儿吃了晚饭再走吧。
Wáng lǎoshī: Zài zhè’er chīle wǎnfàn zài zǒu ba.
Thầy Vương: Ăn tối ở đây xong rồi hẵng về nhé.
(二)你的汉语是在哪儿学的
(Èr) nǐ de hànyǔ shì zài nǎ’er xué de
(2) Tiếng trung của bạn là học ở đâu vậy?
田芳:麦克,你的汉语是在哪儿学的?
Tián fāng: Màikè, nǐ de hànyǔ shì zài nǎ’er xué de?
Điền Phương: Mai Cồ, Bạn học tiếng Trung ở đâu vậy?
麦克:在美国学的。
Màikè: Zài měiguó xué de.
Mai Cồ: Học ở Mỹ.
田芳:学了多长时间了?
Tián fāng: Xuéle duō cháng shíjiānle?
Điền Phương: Học được bao lâu rồi?
麦克:我是从去年暑假才开始学习的汉语,学了一年多了。
Màikè: Wǒ shì cóng qùnián shǔjià cái kāishǐ xuéxí de hànyǔ, xuéle yī nián duōle.
Mai Cồ: Tôi bắt đầu từ hè năm ngoài mới bắt đầu học tiếng Trung, học đã được hơn một năm rồi vẫn đang học tiếp.
田芳:是在大学学的吗?
Tián fāng: Shì zài dàxué xué de ma?
Điền Phương: Học trong trường đại học có phải không?
麦克:不是。
是在一个语言学校学的。
Màikè: Bùshì.
Shì zài yīgè yǔyán xuéxiào xué de.
Mai Cồ: Không phải.
Là học ở một trường chuyên ngữ.
田芳:是中国老师教的吗?
Tián fāng: Shì zhōngguó lǎoshī jiào de ma?
Điền Phương: Là giáo viên người Trung dạy có phải không?
麦克:有中国老师,也有美国老师。
你觉得我的汉语说得怎么样?
Màikè: Yǒu zhòng guó lǎoshī, yěyǒu měiguó lǎoshī.
Nǐ juédé wǒ de hànyǔ shuō dé zěnme yàng?
Mai Cồ: Có giáo viên người Trung, cũng có giáo viên người Mỹ.
Bạn thấy tôi nói tiếng Trung có hay không?
田芳:马马虎虎。
中国人一听就知道你是老外。
Tián fāng: Mǎmǎhǔhǔ.
Zhōngguó rén yī tīng jiù zhīdào nǐ shì lǎowài.
Điền Phương: Cũng tạm được.
Người Trung chỉ cần nghe giọng một cái thì biết bạn là người nước ngoài ngay.
麦克:一看也知道我是老外呀,高鼻子,黄头发,蓝眼睛。
我知道,我的发音和声调都不太好。
Màikè: Yī kàn yě zhīdào wǒ shì lǎowài ya, gāo bízi, huáng tóufǎ, lán yǎnjīng.
Wǒ zhīdào, wǒ de fā yīn hé shēngdiào dōu bù tài hǎo.
Mai Cồ: Nhìn một cái cũng biết tôi là người nước ngoài a, mũi lõ, tóc vàng, mắt xanh.
Tôi biết, tôi phát âm và giọng nói đều không tốt lắm.
田芳:我们互相帮助好不好?
我帮你练汉语,希望你帮我练练英语。
Tián fāng: Wǒmen hùxiāng bāngzhù hǎobù hǎo?
Wǒ bāng nǐ liàn hànyǔ, xīwàng nǐ bāng wǒ liàn liàn yīngyǔ
Điền Phương: Chúng mình giúp đỡ nhau có được không?
Tôi giúp bạn luyện tiếng Trung, hi vọng bạn giúp tôi luyện tiếng Anh.
麦克:好啊。
不过,我的英语也马马虎虎。
Màikè: Hǎo a.
Bùguò, wǒ de yīngyǔ yě mǎmǎhǔhǔ.
Mai Cồ: Được thôi.
Nhưng, tiếng Anh của tôi cũng tạm được thôi.
田芳:什么?
你不是美国人吗?
Tián fāng: Shénme?
Nǐ bùshì měiguó rén ma?
Điền Phương: Cái gì?
bạn chẳng phải là người Mỹ hay sao?
麦克:我爸爸是美国人,妈妈是意大利人,我十岁才到的美国。
可以当你的老师吗?
Màikè: Wǒ bàba shì měiguó rén, māmā shì yìdàlì rén, wǒ shí suì cái dào dì měiguó.
Kěyǐ dāng nǐ de lǎoshī ma?
Mai Cồ: Bố tôi là người Mỹ, mẹ tôi là người Ý, tôi mười tuổi mới sang Mỹ.
Có thể làm thầy giáo của bạn không?
田芳:马马虎虎吧。
Tián fāng: Mǎmǎhǔhǔ ba.
Điền Phương: Chắc cũng ổn thôi.
麦克:不,不能马马虎虎,我们都要认真学习。
Màikè: Bù, bùnéng mǎmǎhǔhǔ, wǒmen dōu yào rènzhēn xuéxí.
Mai Cồ: Không, không thể tàm tạm được, chúng ta đều phải học một cách nghiêm túc.
我是旅行团的导游兼翻译
Wǒ shì lǚxíng tuán de dǎoyóu jiān fānyì
Tôi vừa làm hướng dẫn viên vừa làm phiên dịch cho đoàn tua
我是前天到的北京,两年前曾经在中国学过两年汉语,是王老师的学生。
Wǒ shì qiántiān dào de běijīng, liǎng nián qián céngjīng zài zhōngguó xuéguò liǎng nián hànyǔ, shì wáng lǎoshī de xuéshēng.
Tôi đến Bắc Kinh vào hôm trước, cách đây hai năm đã từng học qua hai năm tiếng Trung ở Trung Quốc, là học trò của thầy Vương.
这次我不是来学习的,是来旅行的。
Zhè cì wǒ bùshì lái xuéxí de, shì lái lǚxíng de.
Lần này tôi đến đây không phải là để học, là đến để du lịch.
我不是一个人来的,是跟旅行团一起来的。
Wǒ bùshì yīgè rén lái de, shì gēn lǚxíng tuán yī qǐlái de.
Tôi không phải đến đây một mình, tôi đến đây cùng đoàn tua.
我是旅行团的导游兼翻译。
Wǒ shì lǚxíng tuán de dǎoyóu jiān fānyì.
Tôi vừa làm hướng dẫn viên vừa làm phiên dịch cho đoàn tua.
我现在还没有工作, 在读研究生,研究的课题是《孔子与中国》,业余时间或寒暑假到一家旅行社去打工。
Wǒ xiànzài hái méiyǒu gōngzuò, zàidú yánjiūshēng, yánjiū de kètí shì “kǒngzǐ yǔ zhōngguó”, yèyú shí jiàn huò hán shǔjià dào yījiā lǚxíngshè qù dǎgōng.
Tôi bây giờ vẫn chưa đi làm, đang học cao học, nghiên cứu chủ đề là “Khổng Từ và Trung Quốc” ngoài giờ học hoặc nghỉ đông nghỉ hè thì đến làm thêm ở một hãng du lịch quốc tế.
这次,他们组织了一个旅游团,老板就让我来陪团了。
Zhè cì, tāmen zǔzhīle yīgè lǚyóu tuán, lǎobǎn jiù ràng wǒ lái péi tuánle.
Lần này, họ đã tổ chức một đoàn tua, ông chủ liền sắp xếp tôi dẫn đoàn đến đây.
他知道我需要经常来中国收集资料,所以,一有来中国的旅游团,就安排我陪团。
Tā zhīdào wǒ xūyào jīngcháng lái zhōngguó shōují zīliào, suǒyǐ, yī yǒu lái zhōngguó de lǚyóu tuán, jiù ānpái wǒ péi tuán.
Ông ấy biết tôi cần phải thường xuyên đến Trung Quốc thu thập tài liệu, vì thế, chỉ cần có đoàn sang Trung Quốc, thì sắp xếp tôi dẫn đoàn.
我们先到香港,在香港玩了三天,又去了深圳, 前天是从深圳坐火车过来的。
Wǒmen xiān dào xiānggǎng, zài xiānggǎng wánle sān tiān, yòu qùle shēnzhèn, qiántiān shì cóng shēnzhèn zuò huǒchē guòlái de.  
Chúng tôi đến Hong Kong trước, chơi ba ngày ở Hong Kong, rồi lại đến Thâm Quyến, hôm trước đi tàu hỏa từ Thâm Quyến đến đây.
原来打算坐飞机,但是旅行团的人都没有坐过中国的火车,很想坐坐中国的火车,看看铁路两边的风光。
Yuánlái dǎsuàn zuò fēijī, dànshì lǚxíng tuán de rén dōu méiyǒu zuòguò zhōngguó de huǒchē, hěn xiǎng zuò zuò zhōngguó de huǒchē, kàn kàn tiělù liǎngbiān de fēngguāng.
Lẽ ra định đi bằng máy bay, nhưng mà người trong đoàn tua chưa ai đi tàu hỏa Trung Quốc bao giờ, rất muốn đi tàu Trung Quốc xem thế nào, ngắm một chút quang cảnh hai bên đường tàu.
旅游团后天就回去了,我跟老板说好了,晚回去几天,等送他们上了飞 机,我要到山东孔子的故乡去一趟。
Lǚyóu tuán hòutiān jiù huíqùle, wǒ gēn lǎobǎn shuō hǎole, wǎn huíqù jǐ tiān, děng sòng tāmen shàngle fēijī, wǒ yào dào shāndōng kǒngzǐ de gùxiāng qù yī tàng.
Đoàn tua hai hôm nữa thì về nước rồi, tôi đã nói trước với ông chủ rồi, về muộn mấy hôm, chờ sau khi đưa họ lên máy bay, tôi phải đến quê hương của Khổng Tử ở tỉnh Sơn Đông một chuyến.
今天下午是自由活动时间,来看了看王老师。
Jīntiān xiàwǔ shì zìyóu huódòng shíjiān, lái kànle kàn wáng lǎoshī.
Chiều nay là thời gian tự do đi lại, đến thăm thầy Vương một chút.

Hán 3_Bài 5 _我听过钢琴协奏曲《黄河》

我听过钢琴协奏曲《黄河》
Wǒ tīngguò gāngqín xiézòuqǔ “huánghé”
Tôi đã nghe bản hòa tầu piano Hoàng Hà
(一)我吃过中药
(Yī) wǒ chīguò zhōngyào
(1) tôi đã từng uống thuốc bắc
(山本和爱德华谈来中国后的经历……)
(Shānběn hé àidéhuá tán lái zhōngguó hòu de jīnglì……)
(Sơn Bản và Ái Đức Hòa nói chuyện về trải nghiệm sau khi tới Trung Quốc…)
爱德华:山本,你的感冒好了吗?
Àidéhuá: Shānběn, nǐ de gǎnmào hǎole ma?
Ái Đức Hòa: Sơn Bản, bạn khỏi cảm chưa?
山本:好了。 来中国以后我已经得过三次感冒了。
Shānběn: Hǎole. Lái zhōngguó yǐhòu wǒ yǐjīng déguò sāncì gǎnmàole.
Sơn Bản: Khỏi rồi. Sau khi đến Trung Quốc tôi đã từng bị cảm ba lần.
爱德华:我一次病也没有得过。
Àidéhuá: Wǒ yīcì bìng yě méiyǒu déguò.
Ái Đức Hòa: Tôi chưa bị ốm bao giờ.
山本:你身体真不错。
我还住过一次院呢,看过中医,也吃过中药。
Shānběn: Nǐ shēntǐ zhēn bùcuò.
Wǒ hái zhùguò yīcì yuàn ne, kànguò zhōngyī, yě chīguò zhōngyào.
Sơn Bản: Bạn sức khỏe tốt thế.
Tôi còn từng nằm viện một lần cơ, đã từng khám đông y, đã từng uống thuốc Bắc.
爱德华:听说中药很苦,是吗?
Àidéhuá: Tīng shuō zhōngyào hěn kǔ, shì ma?
Ái Đức Hòa: Nghe nói thuốc Bắc rất đắng, có phải không?
山本:有的苦,有的不苦。
我喝的是中成药,甜甜的,一点儿也不苦。
吃了这些中药我的病就好了。
Shānběn: Yǒu de kǔ, yǒu de bù kǔ.
Wǒ hē de shì zhōng chéngyào, tián tián de, yīdiǎn er yě bù kǔ.
Chīle zhèxiē zhōngyào wǒ de bìng jiù hǎole.
Sơn Bản: Có một số đắng, có một số không đắng.
Tôi uống là thuốc Bắc thành phẩm, ngòn ngọt, một chút cũng không đắng.
Sau khi uống thuốc Bắc thì bệnh của tôi khỏi luôn.
爱德华:我听说中医看病很有意思。
Àidéhuá: Wǒ tīng shuō zhōngyī kànbìng hěn yǒuyìsi.
Ái Đức Hòa: Tôi nghe nói khám đông y rất thú vị.
山本:中医看病不化验,只用手把一把脉就给你开药方。
还用按摩、针灸等方法给病人治病。
Shānběn: Zhōngyī kànbìng bù huàyàn, zhǐ yòng shǒu bǎ yī bǎmài jiù gěi nǐ kāi yàofāng.
Hái yòng ànmó, zhēnjiǔ děng fāngfǎ gěi bìngrén zhì bìng.
Sơn Bản: Đông y khám bệnh không cần xét nghiệm, chỉ dùng tay sờ sờ mạch thì kê thuốc cho bạn.
Còn chữa bệnh cho bệnh nhân bằng phương pháp mát xa, chân cứu vân vân….
爱德华:是打针吗?
Àidéhuá: Shì dǎzhēn ma?
Ái Đức Hòa: Là tiêm á?
山本:不是打针,是扎针。
Shānběn: Bùshì dǎzhēn, shì zhāzhēn.
Sơn Bản: Không phải là tiêm, là châm cứu.
爱德华:你针灸过吗?
Àidéhuá: Nǐ zhēnjiǔguò ma?
Ái Đức Hòa: Bạn đã châm cứu bao giờ chưa?
山本:我按摩过,没有针灸过,但是见过。
Shānběn: Wǒ ànmóguò, méiyǒu zhēnjiǔguò, dànshì jiànguò.
Sơn Bản: Tôi đã từng mát xa, chưa từng châm cứu, nhưng mà đã từng nhìn thấy.
爱德华:是什么样的针呢?
Àidéhuá: Shì shénme yàng de zhēn ne?
Ái Đức Hòa: Bề ngoài cây kim như thế nào?
山本:是一种很细很细的针。
Shānběn: Shì yī zhǒng hěn xì hěn xì de zhēn.
Sơn Bản: Là một loại kim rất dài và nhỏ.
爱德华:没见过。
Àidéhuá: Méi jiànguò.
Ái Đức Hòa: Chưa thấy bao giờ.
(二)你以前来过中国吗
(Èr) nǐ yǐqián láiguò zhōngguó ma
(2) Trước đây bạn đã từng đến trung quốc chưa?
罗兰:山本,听说你曾经来过中国,是吗?
Luólán: Shānběn, tīng shuō nǐ céngjīng láiguò zhōngguó, shì ma?
La Lan: Sơn Bản, nghe nói bạn đã từng đến Trung Quốc, phải không?
山本:是啊,来过一次。
你呢?
Shānběn: Shì a, láiguò yīcì. Nǐ ne?
Sơn Bản: Vâng! Đã từng đến một lần.
Còn bạn thì sao?
罗兰:我没有来过,这是第一次。
你都去过什么地方了?
Luólán: Wǒ méiyǒu láiguò, zhè shì dì yī cì.
Nǐ dōu qùguò shén me dìfāngle?
La Lan: Tôi chưa từng đến bao giờ, đây là lần đầu.
Bạn đã từng đến những nơi nào rồi?
山本:我已经去过好多地方了。
北边去过哈尔滨,南边到过海南岛,东边上过泰山,西边游过西安和敦煌。
Shānběn: Wǒ yǐjīng qùguò hǎoduō dìfāngle.
Běibian qùguò hā’ěrbīn, nánbian dàoguò hǎinán dǎo, dōngbian shàngguò tàishān, xībian yóuguò xī’ān hé dūnhuáng.
Sơn Bản: Tôi đã từng đến rất nhiều nơi rồi.
Phía Bắc đã từng đến Cáp Nhĩ Tân, phía Nam đã từng đến đảo Hải Nam, phía Đông đã từng đến núi Thái Sơn, phía Tây đã từng du ngoạn Tây An và Đôn Hoàng.
罗兰:你去过的地方真不少。
来中国以后,我只去过颐和园、 故宫和长城。
Luólán: Nǐ qùguò de dìfāng zhēn bù shǎo.
Lái zhōngguó yǐhòu, wǒ zhǐ qùguò yíhéyuán, gùgōng hé chángchéng.
La Lan: Ban đi được nhiều nơi thế!
Sau khi đến Trung Quốc, tôi chỉ có đi Di Hòa Viên, Cố Cung, và Vạn Lý Trường Thành.
山本:习惯吃中餐了吗?
Shānběn: Xíguàn chī zhōngcānle ma?
Sơn Bản: Ăn quen món tàu chưa?
罗兰:早就习惯了。
Luólán: Zǎo jiù xíguànle.
La Lan: Đã quen từ lâu rồi.
山本:你吃过哪些中国菜?
Shānběn: Nǐ chīguò nǎxiē zhōngguó cài?
Sơn Bản: Bạn đã từng ăn những món tàu nào?
罗兰:吃过很多。
最喜欢吃的是北京烤鸭。
你爱吃什么?
Luólán: Chīguò hěnduō.
Zuì xǐhuān chī de shì běijīng kǎoyā.
Nǐ ài chī shénme?
La Lan: Đã từng ăn rất nhiều món.
Món ăn thích nhất là Vịt quay Bắc Kinh.
Bạn thích ăn món gì?
山本:中国菜我都爱吃。
还爱吃烤白薯、糖葫芦什么的。
Shānběn: Zhōngguó cài wǒ dū ài chī.
Hái ài chī kǎo báishǔ, tánghúlu shénme de.
Sơn Bản: Món tàu nào tôi cũng thích. 
Còn thích ăn khoai lang nướng, kẹo hồ lô vân vân…
罗兰:看过京剧吗?
Luólán: Kànguò jīngjù ma?
La Lan: Đã xem tuồng bao giờ chưa?
山本:没看过。
听说京剧很有意思,我很想去看看。
Shānběn: Méi kànguò.
Tīng shuō jīngjù hěn yǒuyìsi, wǒ hěn xiǎng qù kàn kàn.
Sơn Bản: Chưa xem bao giờ.
Nghe nói tuồng rất có ý nghĩa, tôi rất muốn đi xem một chút.
(三)我听过钢琴协奏曲《黄河》
(Sān) wǒ tīngguò gāngqín xiézòuqǔ “huánghé”
(3) Tôi đã nghe qua bản hòa tấu piano “hoàng hà”  
田芳:爱德华,你说你是个音乐迷,你听过中国音乐吗?
Tián fāng: Àidéhuá, nǐ shuō nǐ shìgè yīnyuè mí, nǐ tīngguò zhōngguó yīnyuè ma?
Điền Phương: Ái Đức Hòa, bạn nói bạn là người mê nhạc, bạn đã nghe nhạc Hoa bao giờ chưa?
爱德华:当然听过!
Àidéhuá: Dāngrán tīngguò!
Ái Đức Hòa: Đương nhiên đã từng nghe.
田芳:听过什么?
Tián fāng: Tīngguò shén me?
Điền Phương: Đã từng nghe bài gì?
爱德华:在加拿大时,我亲耳听过一位中国钢琴家演奏的《黄河》。
Àidéhuá: Zài jiānádà shí, wǒ qīn ěr tīngguò yī wèi zhōngguó gāngqín jiā yǎnzòu de “huánghé”.
Ái Đức Hòa: Hồi còn ở Canada, Tôi đích thân đã từng nghe bài “Hoàng Hà” của một nghệ sĩ piano người Trung biểu diễn.
田芳:你觉得怎么样?
Tián fāng: Nǐ juédé zěnme yàng?
Điền Phương: Bạn cảm thấy có hay không?
爱德华:好极了,真想再听一遍。
Àidéhuá: Hǎo jíle, zhēn xiǎng zài tīng yībiàn.
Ái Đức Hòa: Tuyệt vời, thật sự muốn nghe lại một lần nữa.
田芳:听过小提琴协奏曲《梁祝》吗?
Tián fāng: Tīngguò xiǎotíqín xiézòuqǔ “liángzhù” ma?
Điền Phương: Đã nghe bản hòa tấu violin Lương Trúc bao giờ chưa?
爱德华:听说过,但是没听过。 好听吗?
Àidéhuá: Tīng shuōguò, dànshì méi tīngguò.
Hǎotīng ma?
Ái Đức Hòa: Đã từng nghe nói, nhưng chưa nghe bao giờ.
Có hay không?
田芳:你听了就知道了。
Tián fāng: Nǐ tīngle jiù zhīdàole.
Điền Phương: Bạn nghe xong thì biết ngay thôi.
爱德华:我很想听听,你这儿有光盘吗?
Àidéhuá: Wǒ hěn xiǎng tīng tīng, nǐ zhè’er yǒu guāngpán ma?
Ái Đức Hòa: Tôi rất muốn nghe một chút, chỗ bạn có đĩa không?
田芳:有。
Tián fāng: Yǒu.
Điền Phương: Có.
爱德华:借给我听听吧。
Àidéhuá: Jiè gěi wǒ tīng tīng ba.
Ái Đức Hòa: Bạn cho tớ mượn nghe một chút.
田芳:你拿去吧。
听完就还给我。
Tián fāng: Nǐ ná qù ba.
Tīng wán jiù hái gěi wǒ.
Điền Phương: Bạn cầm lấy đi.
Nghe xong thì trả cho tớ nhé.
爱德华:一定。
好借好还,再借不难嘛。
Àidéhuá: Yīdìng.
Hǎo jiè hào huán, zài jiè bù nán ma.
Ái Đức Hòa: Chắc chắn rồi.
Có mượn có trả, mượn tiếp không khó mà.
(四)“动词+过”
(Sì)“dòngcí +guò”
(4) Động từ cộng “guo”
今天的课,我们学习的语法是“动词+过”,老师要大家用这个语法互相问答。
Jīntiān de kè, wǒmen xuéxí de yǔfǎ shì “dòngcí +guò”, lǎoshī yào dàjiā yòng zhège yǔfǎ hùxiāng wèndá.
Buổi học hôm nay, chúng tôi học ngữ pháp động từ cộng “guo”, thầy giáo muốn mọi người hỏi đáp nhau bằng câu ngữ pháp này.
同学们问了很多问题,
“你以前来过中国没有?”,
“吃过中国菜没有?”,
“看过中国电影没有?”等等。
Tóngxuémen wènle hěnduō wèntí,
“nǐ yǐqián láiguò zhōngguó méiyǒu?”,
“Chīguò zhōngguó cài méiyǒu?”,
“Kànguò zhōngguó diànyǐng méiyǒu?” Děng děng.
Các bạn đã hỏi rất nhiều câu hỏi.
“Trước đây bạn đã đến Trung Quốc bao giờ chưa?”,
“Đã ăn món tàu bao giờ chưa?”
“Đã xem phim tàu bao giờ chưa?” Vân vân.
我问山本:“你谈过恋爱没有?”
Wǒ wèn shānběn:“Nǐ tánguò liàn’ài méiyǒu?”
Tôi hỏi Sơn Bản: “Bạn đã yêu bao giờ chưa”,
山本脸一红,说当然谈过。
Shānběn liǎn yī hóng, shuō dāngrán tánguò.
“ Sơn Bản đỏ mặt, nói là “ đương nhiên đã từng yêu.
山本问我的问题是: “你说过谎没有?”
Shānběn wèn wǒ de wèntí shì: “Nǐ shuōguò huǎng méiyǒu?”
Câu hỏi của Sơn Bản hỏi tôi là: “Bạn đã nói dối bao giờ chưa”.
我回答,当然说过。
Wǒ huídá, dāngrán shuōguò.
Tôi trả lời, đương nhiên đã từng nói dối.
记得小时候,有一天我不想去上学了,就给老师打电话,
Jìdé xiǎoshíhòu, yǒu yītiān wǒ bùxiǎng qù shàngxuéle, jiù gěi lǎoshī dǎ diànhuà,
Nhớ hồi nhỏ, có một hôm tôi không muốn đi học, liền gọi điện cho cô giáo
说:“老师,我的小麦克病了,今天不 能去上课了。”
Shuō:“Lǎoshī, wǒ de xiǎo màikè bìngle, jīntiān bùnéng qù shàngkèle.”
nói: “Cô ơi, bé Mai Cồ nhà tôi bị ốm rồi, hôm nay không đi học được”.
老师一听是我的声音,就问,你是谁呀?
Lǎoshī yī tīng shì wǒ de shēngyīn, jiù wèn, nǐ shì shéi ya?
Cô giáo chỉ cần nghe một cái, biết ngay giọng của tôi, liền hỏi, bạn là ai vậy?
我说:“我是我爸爸。”
Wǒ shuō:“Wǒ shì wǒ bàba.”
Tôi nói: “Em là bố em”.
山本又问马丁说过谎没有。
Shānběn yòu wèn mǎdīng shuōguò huǎng méiyǒu.
Sơn Bản lại hỏi Mã Đinh đã nói dối bao giờ chưa.
马丁说:“没有。山本,我是世界上最老实的人,从来不说谎。也没有谈过恋爱,要是你的男朋友跟你分手了,你就做我的女朋友吧。”
Mǎdīng shuō:“Méiyǒu. Shānběn, wǒ shì shìjiè shàng zuì lǎoshí de rén, cónglái bu shuōhuǎng. Yě méiyǒu tánguò liàn’ài, yàoshi nǐ de nán péngyǒu gēn nǐ fēnshǒule, nǐ jiù zuò wǒ de nǚ péngyǒu ba.”
Mã Đinh nói: “Không bao giờ. Sơn Bản, tôi là người thật thà nhất trên đời này, từ trước đến nay không bao giờ nói dối. Cũng chưa yêu bao giờ, nếu như bạn trai của bạn chia tay với bạn, em liền làm người yêu anh nhé.”
我听了大声地对山本说:“山本,你别听他的,马丁正在说谎,他谈过三次恋爱呢。”
Wǒ tīngle dàshēng de duì shānběn shuō:“Shānběn, nǐ bié tīng tā de, mǎdīng zhèngzài shuōhuǎng, tā tánguò sāncì liàn’ài ne.”
Tôi nghe thấy thế liền lớn tiếng nói với Sơn Bản: “Sơn Bản, bạn đừng nghe bạn ấy nói, Mã Đinh đang nói dối, nó đã yêu ba lần rồi.
听了我的话,大家都笑了。
Tīngle wǒ dehuà, dàjiā dōu xiàole.
Nghe tôi nói xong, mọi người đều cười ổ cả lên.
马丁说:“听了麦克的话,你们就知道什么叫说谎了。”
Mǎdīng shuō:“Tīngle màikè dehuà, nǐmen jiù zhīdào shénme jiào shuōhuǎngle.”
Mã Đinh nói: “nghe xong lời của Mai Cồ, thì các bạn liền biết thế nào là nói dối rồi”.

Hán 3_Bài 4 _快上来吧,要开车了

快上来吧,要开车了
Kuài shànglái ba, yào kāichēle
Mua lên xe đi, xe sắp chạy rồi
(-)我给您捎来了一些东西
(-) Wǒ gěi nín shāo láile yīxiē dōngxī
Em mang một ít đồ đến cho thầy
(王老师和林老师都住在学校里。
林老师给王老师打来了个电话,说她从台 湾回来了,还给王老师带来一些东西,要给王老师送来……)
(Wáng lǎoshī hé lín lǎoshī dōu zhù zài xuéxiào lǐ.
Lín lǎoshī gěi wáng lǎoshī dǎ láile gè diànhuà, shuō tā cóng táiwān huíláile, hái gěi wáng lǎoshī dài lái yīxiē dōngxī, yào gěi wáng lǎoshī sòng lái……)
( Thầy Vương và cô Lâm đều sống ở trong trường.
Cô Lâm gọi điện thoại cho thầy Vương, nói cô ấy đã từ Đài Loan trở về, còn mang một ít đồ cho thầy Vương, muốn đưa đến cho thầy Vương… )
林老师:王老师吗?
我是小林。
Lín lǎoshī: Wáng lǎoshī ma?
Wǒ shì xiǎolín.
Cô Lâm: Thầy Vương à?
Em là tiểu Lâm đây.
王老师:啊,小林。
你不是到台湾开汉语教学研讨会去了吗?
Wáng lǎoshī: A, xiǎolín.
Nǐ bùshì dào táiwān kāi hànyǔ jiàoxué yántǎo huì qùle ma?
Thầy Vương: A! Tiểu Lâm.
Em chẳng phải sang Đài Loan tham gia hội thảo giảng dạy tiếng Trung rồi hay sao?
林老师:我开完会回来了。
昨天晚上刚到家。
我回来的时候,经过香港,到小赵家去看了看。
Lín lǎoshī: Wǒ kāi wán huì huíláile.
Zuótiān wǎnshàng gāng dàojiā.
Wǒ huílái de shíhòu, jīngguò xiānggǎng, dào xiǎo zhào jiā qù kànle kàn.
Cô Lâm: Em họp xong về nhà rồi ạ.
Tối qua vừa mới về đến nhà.
Lúc em về, đi qua HongKong, đến nhà tiểu Triệu thăm cô ấy một chút.
王老师:是吗?
小赵好吗?
Wáng lǎoshī: Shì ma?
Xiǎo zhào hǎo ma?
Thầy Vương: Thế à?
Tiểu Triệu có khỏe không?
林老师:挺好的。
她让我向您问好,还让我给您捎来一些东西。
我想给您送去。
Lín lǎoshī: Tǐng hǎo de.
Tā ràng wǒ xiàng nín wènhǎo, hái ràng wǒ gěi nín shāo lái yīxiē dōngxī.
Wǒ xiǎng gěi nín sòng qù.
Cô Lâm: Tiểu Triệu rất khỏe.
Cô ấy nhờ em gửi lời hỏi thăm thầy, còn nhờ em mang một ít đồ đến biếu thầy.
Em muốn mang đến gửi thầy.
王老师:我过去取吧。
Wáng lǎoshī: Wǒ guòqù qǔ ba.
Thầy Vương: Để tôi qua đấy lấy vậy.
林老师:不用。
我正好要下楼去,顺便就给您带去了。
Lín lǎoshī: Bùyòng.
Wǒ zhènghǎo yào xià lóu qù, shùnbiàn jiù gěi nín dài qùle.
Cô Lâm: Thôi khỏi cần ạ!
Đúng lúc em phải xuống dưới nhà, tiện thể mang đến gửi thầy luôn.
王老师:那好,你过来吧。
Wáng lǎoshī: Nà hǎo, nǐ guòlái ba.
Thầy Vương: Thế thì tốt quá, em qua đây đi.
(王老师家门口)
(Wáng lǎoshī jiā ménkǒu)
Bên ngoài cửa nhà thầy Vương
王老师:辛苦了!
还麻烦你跑一趟。
外边冷,快进屋来坐吧。
Wáng lǎoshī: Xīnkǔle!
Hái máfan nǐ pǎo yī tàng.
Wàibian lěng, kuài jìn wū lái zuò ba.
Thầy Vương: Khổ thân em quá!
Còn phiền em đến đây một chuyến.
Bên ngoài lạnh, mau vào nhà ngồi đi.
林老师:不进去了。
我爱人还在楼下等我呢,我们要出去办点儿事。
Lín lǎoshī: Bù jìnqùle. Wǒ àirén hái zài lóu xià děng wǒ ne, wǒmen yào chūqù bàn diǎn er shì.
Cô Lâm: Em không vào nữa.
Chồng em vẫn đang chờ em ở dưới nhà, vợ chồng em phải ra ngoài có chút việc.
王老师:我送送你。
Wáng lǎoshī: Wǒ sòng sòng nǐ.
Thầy Vương: Anh tiễn em một chút.
林老师:不用送了,请回吧。
Lín lǎoshī: Bùyòng sòngle, qǐng huí ba.
Cô Lâm: Thôi anh không phải tiễn nữa đâu, anh về đi.
王老师:慢走!
Wáng lǎoshī: Màn zǒu!
Thầy Vương: Em đi thong thả.
(二)快上来吧,要开车了
(Èr) kuài shànglái ba, yào kāichēle
Mau lên xe đi, xe sắp chạy rồi
     (林老师和同学们一起坐车去展览馆参观。
车就要开了,林老师在车上叫同学们快上车……)
(Lín lǎoshī hé tóngxuémen yīqǐ zuòchē qù zhǎnlǎn guǎn cānguān.
Chē jiù yào kāile, lín lǎoshī zài chē shàng jiào tóngxuémen kuài shàng chē……)
Cô Lâm và các bạn học sinh cùng đi thăm quan triển lãm bằng ô tô.
Xe sắp chạy rồi, cô Lâm ở trên xe gọi các bạn học sinh mau lên xe.
林老师:下边的同学快上来吧,要开车了。
Lín lǎoshī: Xiàbian de tóngxué kuài shànglái ba, yào kāichēle.
Cô Lâm: Các bạn phía dưới mau lên xe đi, xe sắp chạy rồi.
麦克:老师,我不上去了,我到后边的五号车去可以吗?
我朋友在那儿。
Màikè: Lǎoshī, wǒ bù shàngqùle, wǒ dào hòubian de wǔ hào chē qù kěyǐ ma?
Wǒ péngyǒu zài nà’er.
Mai Cồ: Cô ơi, em không lên nữa đâu, em đi xe số năm ở đằng sau có được không?
Bạn em đang ở đấy.
林老师:你过去吧。
玛丽怎么还没上来呢?
Lín lǎoshī: Nǐ guòqù ba.
Mǎlì zěnme hái méi shànglái ne?
Cô Lâm: Em qua đấy đi.
Sao Mã Lệ vẫn chưa lên xe nhỉ?
山本:她忘带照相机了,又回宿舍去拿了,一会儿就回来。
啊, 她跑来了。
玛丽,快点儿,就要开车了。
Shānběn: Tā wàng dài zhàoxiàngjīle, yòu huí sùshè qù nále, yīhuǐ’er jiù huílái.
A, tā pǎo láile.
Mǎlì, kuài diǎn er, jiù yào kāichēle.
Sơn Bản: Bạn ấy quên mang máy ảnh rồi, lại quay về kí túc xá lấy rồi ạ, tí thì về đây ngay.
A! Cô ấy chạy tới rồi.
Mã Lệ, nhanh lên, xe sắp chạy rồi.
(玛丽上来了)
(Mǎlì shàngláile)
Sau khi Mã Lệ lên xe.
玛丽:对不起,我来晚了。
Mǎlì: Duìbùqǐ, wǒ lái wǎnle.
Mã Lệ: Xin lỗi cả nhà, em đã đến muộn ạ.
山本:玛丽,这儿还有座位,你过来吧。
Shānběn: Mǎlì, zhè’er hái yǒu zuòwèi, nǐ guòlái ba.
Sơn Bản: Mã Lệ, ở đây còn chỗ ngồi, bạn qua đây đi.
林老师:请大家注意,我先说一件事。
我们今天去参观出土文物展览。
这个展览大约要参观两个半小时。
参观完后,四点钟开车回来。
要求大家四点准时上车。
不来的同学跟我说一声。
听清楚了没有。
Lín lǎoshī: Qǐng dàjiā zhùyì, wǒ xiān shuō yī jiàn shì.
Wǒmen jīntiān qù cānguān chūtǔ wénwù zhǎnlǎn.
Zhège zhǎnlǎn dàyuē yào cānguān liǎng gè bàn xiǎoshí.
Cānguān wán hòu, sì diǎn zhōng kāichē huílái.
Yāoqiú dàjiā sì diǎn zhǔnshí shàng chē.
Bù lái de tóngxué gēn wǒ shuō yīshēng.
Tīng qīngchǔle méiyǒu.
Cô Lâm: Mọi người hãy chú ý, trước tiên tôi tuyên bố một việc.
Hôm nay chúng ta đi thăm quan triển lãm văn vật mới được khai quật.
Buổi triển lãm này tham quan khoảng hai tiếng rưỡi.
Sau khi tham quan xong, bốn giờ xe chạy về trường.
Yêu cầu mọi người đúng bốn giờ lên xe.
Ai không về nói với tôi một tiếng.
Nghe rõ chưa?
留学生:听清楚了。
Liúxuéshēng: Tīng qīngchǔle.
Lưu học sinh: Nghe rõ rồi ạ.
林老师:要记住开车的时间。
都上来了吗?
好,师傅,开车吧。
Lín lǎoshī: Yào jì zhù kāichē de shíjiān.
Dōu shàngláile ma?
Hǎo, shīfù, kāichē ba.
Cô Lâm: Phải nhớ lấy giờ xe chạy!
Đều lên hết cả rồi chứ?
OK, bác tài ơi, cho xe chạy đi.
山本:(站起来给老师让座位)老师,您到这儿来坐吧。
Shānběn:(Zhàn qǐlái gěi lǎoshī ràng zuòwèi) lǎoshī, nín dào zhè’er lái zuò ba.
Sơn Bản: (Đứng lên nhường chỗ cho cô giáo) Cô ơi, cô đến đây ngồi đi.
林老师:我不过去了,就坐这儿了,你快坐下吧。
Lín lǎoshī: Wǒ bù guòqùle, jiùzuò zhè’erle, nǐ kuài zuò xià ba.
Cô Lâm: Cô không qua đấy đâu, thôi cô ngồi đây cũng được, em mau ngồi xuống đi.
(到了展览馆门前)
(Dàole zhǎnlǎn guǎn mén qián)
Lúc đến trước cổng nhà triển lãm.
玛丽:老师,参观完以后,我想到大使馆去看朋友,不回学校去了,可以吗?
Mǎlì: Lǎoshī, cānguān wán yǐhòu, wǒ xiǎngdào dàshǐ guǎn qù kàn péngyǒu, bù huí xuéxiào qùle, kěyǐ ma?
Mã Lệ: Cô ơi, sau khi tham quan xong, em muốn đến đại sứ quán thăm bạn em, không về trường nữa, có được không?
林老师:可以。
Lín lǎoshī: Kěyǐ.
Cô Lâm: Được
她给我送来了小赵的东西和信
Tā gěi wǒ sòng láile xiǎo zhào de dōngxī héxìn  
Cô ấy cầm đồ và thư của tiểu Triệu đến cho tôi,
我正在屋里看书的时候,小林打来了一个电话。
Wǒ zhèngzài wū lǐ kànshū de shíhòu, xiǎolín dǎ láile yīgè diànhuà.
Lúc tôi đang ở trong phòng đọc sách, tiểu Lâm gọi đến một cuộc điện thoại.
她说她刚开完教学研讨会,从台湾回来了。
Tā shuō tā gāng kāi wán jiàoxué yántǎo huì, cóng táiwān huíláile.
Cô ấy nói cô ấy vừa kết thúc hội thảo nghiên cứu giảng dạy, từ Đài Loan trở về rồi.
经过香港的时候,她到小赵家去了。
Jīngguò xiānggǎng de shíhòu, tā dào xiǎo zhào jiā qùle.
Lúc đi qua HongKong, cô ấy đã đến nhà tiểu Triệu.
小赵让他给我捎来一些东西,还带来一封信。
Xiǎo zhào ràng tā gěi wǒ shāo lái yīxiē dōngxī, hái dài lái yī fēng xìn.
Tiểu Triệu nhờ cô ấy cầm hộ một ít đồ đến cho tôi, còn kèm theo một bức thư.
小林说:“我给你送去。”
我说:“我过去取吧。”
她说:“我正好要下楼去办点事,顺便就给你送去了。”
Xiǎolín shuō:“Wǒ gěi nǐ sòng qù.”
Wǒ shuō:“Wǒ guòqù qǔ ba.”
Tā shuō:“Wǒ zhènghǎo yào xià lóu qù bàn diǎn shì, shùnbiàn jiù gěi nǐ sòng qùle.”
Tiểu Lâm nói: “Em mang đến đó cho thầy”.
Tôi nói: “ Tôi qua đó lấy đi”.
Cô ấy nói: “Đúng lúc em muốn xuống dưới nhà làm chút việc, tiện thể thì đem đến đấy cho thầy luôn.”  
一会儿,小林从楼下上来了。
Yīhuǐ’er, xiǎolín cóng lóu xià shàngláile.
Một lúc sau, tiểu Lâm đã từ dưới lầu đi lên.
她给我送来了小赵的东西和信,我说:“麻烦你跑来一趟,快进屋来坐一会儿吧。”
Tā gěi wǒ sòng láile xiǎo zhào de dōngxī héxìn, wǒ shuō:“Máfan nǐ pǎo lái yī tàng, kuài jìn wū lái zuò yīhuǐ’er ba.”
Cô ấy cầm đồ và thư của tiểu Triệu đến cho tôi, tôi nói: “ Làm phiền em chạy qua đây một chuyến, mau vào trong phòng ngồi một lát đi.”
小林说:“不了,不进去了,我爱人还在楼下等我呢,我们要出去办点事。
Xiǎolín shuō:“Bùle, bù jìnqùle, wǒ àirén hái zài lóu xià děng wǒ ne, wǒmen yào chūqù bàn diǎn shì.
Tiểu Lâm nói: “ thôi khỏi, không vào nữa đâu, chồng em còn ở dưới nhà đợi em kia kìa, chúng em phải đi ra ngoài làm chút việc.
说完,她就下楼去了。
Shuō wán, tā jiù xià lóu qùle.
Nói xong, cô ấy liền đi xuống dưới nhà luôn.
带同学们去参观展览。
Dài tóngxuémen qù cānguān zhǎnlǎn.
Dẫn học sinh đi tham quan triển lãm.
今天我带同学们去参观展览。
Jīntiān wǒ dài tóngxuémen qù cānguān zhǎnlǎn.
Hôm nay tôi dẫn học sinh đi tham quan triển lãm.
快到出发的时间了,就叫同学们快上车来。
Kuài dào chūfā de shíjiānle, jiù jiào tóngxuémen kuài shàng chē lái.
Chuẩn bị đến giờ xuất phát, liền gọi học sinh mau lên xe.
我们坐的是三号车,爱德华不想坐这辆车,他朋友在五号车,他想到五号车去,问我行不行,我说,行,你过去吧。
Wǒmen zuò de shì sān hào chē, àidéhuá bùxiǎng zuò zhè liàng chē, tā péngyǒu zài wǔ hào chē, tā xiǎngdào wǔ hào chē qù, wèn wǒ xíng bùxíng, wǒ shuō, xíng, nǐ guòqù ba.
Chúng tôi đi xe số ba, Ái Đức Hòa không muốn đi xe này, bạn của cậu ấy ở xe số lăm, Cậu ấy muốn đến xe số lăm, hỏi tôi có được không, tôi nói được, em qua đấy đi.
就要开车了。
Jiù yào kāichēle.
Xe sắp chạy rồi.
玛丽还没来。
Mǎlì hái méi lái.
Mã Lệ vẫn chưa đến.
我问玛丽怎么没来。
Wǒ wèn mǎlì zěnme méi lái.
Tôi hỏi Mã Lệ sao chưa đến.
山本说。
她忘带照相机了,又回宿舍去拿了,马上就回来。
过了一会儿,玛丽跑来了。
Shānběn shuō. Tā wàng dài zhàoxiàngjīle, yòu huí sùshè qù nále, mǎshàng jiù huílái.
Guò le yīhuǐ’er, mǎlì pǎo láile.
Sơn Bản nói.
Bạn ấy quên đem máy ảnh rồi, lại quay về kí túc xá lấy rồi, quay lại đây ngay bây giờ. 
Một lúc sau, Mã Lệ chạy đến.
我看同学们都上来了,就对大家说,这个展览大约要参观两个小时。
Wǒ kàn tóngxuémen dōu shàngláile, jiù duì dàjiā shuō, zhège zhǎnlǎn dàyuē yào cānguān liǎng gè xiǎoshí.
Tôi thấy học sinh lên xe hết cả rồi, liền nói với mọi người, buổi triển lãm này phải thăm quan khoảng hai tiếng.
参观完以后,四点钟准时开车回学校。
Cānguān wán yǐhòu, sì diǎn zhōng zhǔnshí kāichē huí xuéxiào
Sau khi tham quan xong, đúng bốn giờ xe chạy về trường.
大家要记住开车时间。
Dàjiā yào jì zhù kāichē shíjiān.
Mọi người phải nhớ lấy thời gian xe chạy.
不回来的同学跟我说一声。
Bù huílái de tóngxué gēn wǒ shuō yīshēng.
Bạn nào không về nói với tôi một tiếng.
说完,我们就出发了。
Shuō wán, wǒmen jiù chūfāle.
Nói xong, chúng tôi xuất phát luôn.
到了展览馆。
Dàole zhǎnlǎn guǎn.
Lúc đến nhà triển lãm.
玛丽对我说,她看完展览以后,要到大使馆去看一个朋友。
Mǎlì duì wǒ shuō, tā kàn wán zhǎnlǎn yǐhòu, yào dào dàshǐ guǎn qù kàn yīgè péngyǒu.
Mã Lệ nói với tôi, sau khi cô ấy xem triển lãm xong, muốn đến đại sứ quan thăm một người bạn.
不跟我们一起回学校去了
Bù gēn wǒmen yīqǐ huí xuéxiào qùle
Không cùng chúng tôi về trường nữa!

Hán 3_Bài 3 _冬天快要到了

冬天快要到了
Dōngtiān kuàiyào dàole
Mùa đông sắp đến rồi
(-)快走吧,要上课了
(-) Kuàizǒu ba, yào shàngkèle
Mau đi thôi, sắp vào lớp rồi.
(去教室的路上……)
(Qù jiàoshì de lùshàng……)
(trên đường đến lớp học…)
田芳:啊,刮风了。
今天天气真冷。
Tián fāng: A, guā fēngle.
Jīntiān tiānqì zhēn lěng.
Điền Phương: A, Trời có gió rồi.
Hôm nay trời lạnh quá.
张东:冬天快要到了。
Zhāng dōng: Dōngtiān kuàiyào dàole.
Trương Đông: Mùa đông sắp đến rồi.
田芳:我不喜欢冬天。
Tián fāng: Wǒ bù xǐhuān dōngtiān.
Điền Phương: Em không thích mùa đông.
张东:我喜欢冬天。
我爱滑冰,也爱滑雪。
我们家乡有山有水,是有名的风景区。
夏天可以游泳,冬天可以滑雪,一年四季都有去旅游的人,尤其是夏天,山里很凉快,去避暑的人特别多。
很多人家都靠经营旅馆、饭店发了财。
Zhāng dōng: Wǒ xǐhuān dōngtiān.
Wǒ ài huábīng, yě ài huáxuě.
Wǒmen jiāxiāng yǒu shān yǒu shuǐ, shì yǒumíng de fēngjǐng qū.
Xiàtiān kěyǐ yóuyǒng, dōngtiān kěyǐ huáxuě, yī nián sìjì dōu yǒu qù lǚyóu de rén, yóuqí shì xiàtiān, shānlǐ hěn liángkuài, qù bìshǔ de rén tèbié duō.
Hěnduō rénjiā dōu kào jīngyíng lǚguǎn, fàndiàn fāle cái.
Trương Đông: Anh thích mùa đông.
Anh yêu thích trượt băng, cũng thích trượt tuyết.
Quê anh có núi có sông, là khu phong cảnh nổi tiếng.
Mùa hè có thể đi bơi, mùa đông có thể trượt tuyết, một năm bốn mùa đều có khách đến du lịch, nhất là mùa hè, trong núi rất mát mẻ, người đi nghỉ mát rất là đông.
Có rất nhiều gia đình đều dựa vào kinh doanh nhà nghỉ khách sạn, đã ăn nên làm ra.
田芳:我只会滑冰,不会滑雪。
我真想到你们家乡去学学滑雪。
你看,树叶都红了!
红叶多漂亮。
等一下,我去捡几片红叶。
Tián fāng: Wǒ zhǐ huì huábīng, bù huì huáxuě.
Wǒ zhēn xiǎngdào nǐmen jiāxiāng qù xué xué huáxuě.
Nǐ kàn, shùyè dōu hóngle!
Hóngyè duō piàoliang.
Děng yīxià, wǒ qù jiǎn jǐ piàn hóngyè.
Điền Phương: Em chỉ biết mỗi trượt băng, không biết trượt tuyết.
Em thật sự muốn đến quê anh học trượt tuyết xem sao.
Anh nhìn kìa, lá cây đỏ hết cả rồi.
Lá đỏ đẹp quá.
Anh chờ em một chút, để em đi nhặt mấy cái lá đỏ.
张东:别捡了,快走吧,要上课了。
Zhāng dōng: Bié jiǎnle, kuàizǒu ba, yào shàngkèle.
Trương Đông: Đừng nhặt nữa, mau đi thôi, sắp vào lớp rồi.
田芳:着什么急,还早着呢。
Tián fāng:Zháo shénme jí, hái zǎo zhene.
Điền Phương: Vội cái gì vậy, còn sớm chán.
张东:你看看表,几点了?
Zhāng dōng: Nǐ kàn kàn biǎo, jǐ diǎnle?
Trương Đông: Em nhìn đồng hồ đi, mấy giờ rồi?
田芳:刚七点半。
Tián fāng: Gāng qī diǎn bàn.
Điền Phương: Mới có bảy rưỡi
张东:什么?
你的表是不是坏了 ?
Zhāng dōng: Shénme?
Nǐ de biǎo shì bùshì huàile?
Trương Đông: Cái gì?
Đồng hồ của em hỏng rồi có phải không?
田芳:哎呀,我的表停了,可能没电了,该换电池了。
什么时间了 ?
Tián fāng: Āiyā, wǒ de biǎo tíngle, kěnéng méi diànle, gāi huàn diànchíle.
Shénme shíjiānle?
Điền Phương: Ai da, đồng hồ của em chết mất rồi, chắc là hết pin rồi, đến lúc phải thay pin rồi.
Mấy giờ rồi?
张东:都七点五十了。
快走吧,再不快点儿就迟到了。
Zhāng dōng: Dōu qī diǎn wǔshíle.
Kuàizǒu ba, zài bù kuài diǎn er jiù chídàole.
Trương Đông: Đã bảy giờ năm mươi rồi.
Mau té đi, còn không nhanh chân một chút thì bị muộn đấy.
(二)我姐姐下个月就要结婚了
(Èr) wǒ jiějiě xià gè yuè jiù yào jiéhūnle
Chị gái tớ sang tháng lấy chồng rồi
(山本高兴地在网上读信)
(Shānběn gāoxìng de zài wǎngshàng dú xìn)
(Sơn Bản đang đọc thư một cách rất vui ở trên mạng)
玛丽:山本,有什么好事啦?
这么高兴。
Mǎlì: Shānběn, yǒu shén me hǎoshì la?
Zhème gāoxìng.
Mã Lệ: Sơn Bản, Có chuyện gì vui gì à?
Mà cao hứng như thế.
山本:我母亲来信了。
她在信上高兴地说,我姐姐下个月就要 结婚了。
Shānběn: Wǒ mǔqīn láixìnle.
Tā zài xìn shàng gāoxìng de shuō, wǒ jiějiě xià gè yuè jiù yào jiéhūnle.
Sơn Bản: Mẹ tớ viết thư tới.
Trong thư mẹ rất vui nói là, chị gái tớ sang tháng lấy chồng rồi.
玛丽:上次你说你姐姐刚找到工作,怎么这么快就要结婚了?
Mǎlì: Shàng cì nǐ shuō nǐ jiějiě gāng zhǎodào gōngzuò, zěnme zhème kuài jiù yào jiéhūnle?
Mã Lệ: Lần trước bạn nói là chị bạn vừa mới tìm được việc làm, sao cưới nhanh thế.
山本:她未婚夫不愿意让她工作了。
Shānběn: Tā wèihūnfū bù yuànyì ràng tā gōngzuòle.
Sơn Bản: Chồng sắp cưới của chị ấy không thích cho chị ấy đi làm nữa.
玛丽:这么说,结婚以后她就不工作了?
Mǎlì: Zhème shuō, jiéhūn yǐhòu tā jiù bù gōngzuòle?
Mã Lệ: Nói như vậy, sau khi kết hôn chị ấy không đi làm nữa à?
山本:对。
Shānběn: Duì.
Sơn Bản: Đúng vậy.
玛丽:将来你也会这样吗?
结了婚就不工作了吗?
Mǎlì: Jiānglái nǐ yě huì zhèyàng ma? Jiéle hūn jiù bù gōngzuòle ma?
Mã Lệ: Sau này bạn cũng sẽ như thế à?
Lấy chồng xong thì không đi làm nữa à?
山本:不。
我喜欢工作。
要是不让我工作,我就不结婚。
Shānběn: Bù.
Wǒ xǐhuān gōngzuò.
Yàoshi bù ràng wǒ gōngzuò, wǒ jiù bù jiéhūn.
Sơn Bản: Quên đi.
Tớ thích đi làm.
Nếu như không cho tớ đi làm, thì tớ không kết hôn.

Hán 3_Bài 2 _我们那儿的冬天跟北京一样冷

我们那儿的冬天跟北京一样冷
Wǒmen nà’er de dōngtiān gēn běijīng yīyàng lěng
Mùa đông ở chỗ chúng tôi lạnh như ở Bắc Kinh
(-)我们那儿的冬天跟北京一样冷
(-) Wǒmen nà’er de dōngtiān gēn běijīng yīyàng lěng
(1) Mùa đông ở chỗ chúng tôi lạnh như ở Bắc Kinh
田芳:罗兰,你们国家的时间跟北京不一样吧?
Tián fāng: Luólán, nǐmen guójiā de shíjiān gēn běijīng bù yīyàng ba?
Điền Phương: Lalan, giờ của nước các bạn không giống Bắc Kinh à?
罗兰:当然不一样。
我们那儿跟北京有七个小时的时差呢。
Luólán: Dāngrán bù yīyàng.
Wǒmen nà’er gēn běijīng yǒu qī gè xiǎoshí de shíchā ne.
La Lan: Đương nhiên là khác.
Thời gian chênh lệch của chỗ chúng tôi và Bắc Kinh khoảng bảy tiếng cơ!
田芳:你们那儿早还是北京早?
Tián fāng: Nǐmen nà’er zǎo háishì běijīng zǎo?
Điền Phương: Chỗ các bạn sớm hơn hay là Bắc Kinh sớm hơn?
罗兰:北京比我们那儿早七个小时。
现在北京是上午八点多,我们那儿才夜里一点多。
Luólán: Běijīng bǐ wǒmen nà’er zǎo qī gè xiǎoshí.
Xiànzài běijīng shì shàngwǔ bā diǎn duō, wǒmen nà’er cái yèlǐ yīdiǎn duō.
La Lan: Bắc Kinh sớm hơn chỗ chúng tôi bảy tiếng.
Bây giờ Bắc Kinh là hơn tám giờ sáng, chỗ chúng tôi mới hơn một giờ đêm.
田芳:季节跟北京一样吗?
Tián fāng: Jìjié gēn běijīng yīyàng ma?
Điền Phương: Bốn mùa có giống Bắc Kinh không?
罗兰:季节跟北京一样,也是春、夏、秋、冬四个季节。
Luólán: Jìjié gēn běijīng yīyàng, yěshì chūn, xià, qiū, dōng sì gè jìjié.
La Lan: Bốn mùa cũng như Bắc Kinh, cũng là bốn mùa xuân, hạ, thu, đông.
田芳:气候跟北京一样不一样?
Tián fāng: Qìhòu gēn běijīng yīyàng bù yīyàng?
Điền Phương: Khí hậu có giống như Bắc Kinh không?
罗兰:不一样。
北京的夏天很热,我们那儿夏天没有这么热。
Luólán: Bù yīyàng.
Běijīng de xiàtiān hěn rè, wǒmen nà’er xiàtiān méiyǒu zhème rè.
La Lan: Khác nhau.
Mùa hè của Bắc Kinh rất nóng, mùa hè của chỗ chúng tôi không nóng bằng như thế này.
田芳:冬天冷不冷?
Tián fāng: Dōngtiān lěng bù lěng?
Điền Phương: Mùa đông có lạnh không?
罗兰:冬天跟北京一样冷,但是不常刮大风。
Luólán: Dōngtiān gēn běijīng yīyàng lěng, dànshì bù cháng guā dàfēng.
La Lan: Mùa đông cũng lạnh như Bắc Kinh, nhưng ít khí có gió lớn.
田芳:常下雪吗?
Tián fāng: Cháng xià xuě ma?
Điền Phương: Thường có tuyết rơi không?
罗兰:不但常常下雪,而且下得很大。
北京呢?
Luólán: Bùdàn chángcháng xià xuě, érqiě xià dé hěn dà.
Běijīng ne?
La Lan: Không những thường xuyên có tuyết rơi, mà còn rơi rất to.
Bắc Kinh thì sao?
田芳:北京冬天不常下雪。
Tián fāng: Běijīng dōngtiān bù cháng xià xuě.
Điền Phương: Mùa đông ở Bắc Kinh ít khi có tuyết.
(二)我跟你不一样
(Èr) wǒ gēn nǐ bù yīyàng
(2) Tôi không giống bạn .
麦克:这次你考得怎么样?
Màikè: Zhè cì nǐ kǎo dé zěnme yàng?
Mai Cồ: Lần này bạn thi thế nào?
玛丽:还可以,综合课考了 95分,听力跟阅读一样,都是90分, 口语考得不太好,只考了 85分。
你呢?
Mǎlì: Hái kěyǐ, zònghé kè kǎole 95 fēn, tīnglì gēn yuèdú yīyàng, dōu shì 90 fēn, kǒuyǔ kǎo dé bù tài hǎo, zhǐ kǎole 85 fēn.
Nǐ ne?
Mã Lệ: Tạm được, môn tổng hợp thi được chín năm điểm, môn nghe cũng như môn đọc hiểu, đều là chín mươi điểm, khẩu ngữ thi không tốt lắm, chỉ thi được 85 điểm.
Còn bạn thì sao?
麦克:你比我考得好。
我的阅读跟你考得一样,综合课和听力 课都没有你考得好,只得了80分。
Màikè: Nǐ bǐ wǒ kǎo dé hǎo. Wǒ de yuèdú gēn nǐ kǎo dé yīyàng, zònghé kè hé tīnglì kè dōu méiyǒu nǐ kǎo dé hǎo, zhǐdéle 80 fēn.
Mai Cồ: Bạn thi tốt hơn tôi.
Môn đọc hiểu của tôi thi giống như bạn, môn tổng hợp và môn nghe đều thi không tốt bằng bạn, chỉ được có tám mươi điểm.
玛丽:听写我没考好,有的汉字不会写。
Mǎlì: Tīngxiě wǒ méi kǎo hǎo, yǒu de hànzì bù huì xiě.
Mã Lệ: Môn nghe viết tôi thi không tốt, có một số chữ Hán không biết viết.
麦克:好了,不谈考试了。
我问你,周末有什么打算?
出去玩儿吗?
Màikè: Hǎole, bù tán kǎoshìle. Wǒ wèn nǐ, zhōumò yǒu shén me dǎsuàn?
Chūqù wán er ma?
Mai Cồ: Thôi được rồi, không nói về thi nữa.
Tớ hỏi cậu, cuối tuần có dự định gì không?
Ra ngoài chơi không?
玛丽:出去。
最近,我常到历史博物馆去参观。
Mǎlì: Chūqù.
Zuìjìn, wǒ cháng dào lìshǐ bówùguǎn qù cānguān.
Mã Lệ: Có .
Gần đây, Tôi thường đến viện bảo tàng lịch sử tham quan.
麦克:是吗?
你怎么对历史产生兴趣了?
Màikè: Shì ma? Nǐ zěnme duì lìshǐ chǎnshēng xìngqùle?
Mai Cồ: Thế á?
Bạn sao lại nảy sinh hứng thú với lịch sử vậy?
玛丽:学了京剧以后,我就对中国历史产生了兴趣。
有一天,我在书店买到了一本画册,是介绍中国历史的。
看了以后,就想到历史博物馆去看看。
Mǎlì: Xuéle jīngjù yǐhòu, wǒ jiù duì zhōngguó lìshǐ chǎnshēngle xìngqù.
Yǒu yītiān, wǒ zài shūdiàn mǎi dàole yī běn huàcè, shì jièshào zhōngguó lìshǐ de.
Kànle yǐhòu, jiù xiǎngdào lìshǐ bówùguǎn qù kàn kàn.
Mã Lệ: Sau khi học xong kinh kịch, tôi liên hứng thú với lịch sử Trung Quốc.
Có một hôm, tôi mua được một quển Album tranh ở hiệu sách, giới thiệu về lịch sử Trung Quốc.
Sau khi xem xong, thì muốn đến viện bảo tàng lịch sử tham quan.
麦克:你打算研究中国历史吗?
Màikè: Nǐ dǎsuàn yánjiū zhōngguó lìshǐ ma?
Mai Cồ: Bạn định nghiên cứu lịch sử Trung Quốc à?
玛丽:不,我只是对中国历史感兴趣。
Mǎlì: Bù, wǒ zhǐshì duì zhōngguó lìshǐ gǎn xìngqù.
Mã Lệ: Không, Tôi chỉ là có hứng thú với lịch sử Trung Quốc.
麦克:我跟你不一样,你喜欢老的,我喜欢新的。
我对中国改革开放以后的一切都很感兴趣。
Màikè: Wǒ gēn nǐ bù yīyàng, nǐ xǐhuān lǎo de, wǒ xǐhuān xīn de.
Wǒ duì zhōngguó gǎigé kāifàng yǐhòu de yīqiè dōu hěn gǎn xìngqù.
Mai Cồ: Tôi khác với bạn, Bạn thích những cái trước đây, còn tôi thích cái bây giờ.
Tôi rất có hứng thú với tất cả mọi thứ sau khi Trung Quốc cải cách mở cửa.
赛马
Sàimǎ
Đua ngựa
两千多年前,有个人叫田忌,很喜欢赛马。
Liǎng qiān duō nián qián, yǒu gèrén jiào tiánjì, hěn xǐhuān sàimǎ.
Trước đây hai nghìn năm, có một người tên là Điền Kỵ, rất thích đua ngựa.
一天,国王对他说:“听说你又买了一些好马,我们再赛赛怎么样?”
Yītiān, guówáng duì tā shuō:“Tīng shuō nǐ yòu mǎile yīxiē hǎo mǎ, wǒmen zài sài sài zěnme yàng?”
Một hôm, Quốc vương nói với ông ấy: “Nghe nói khanh lại mua được một vài ngựa tốt, chúng ta đua tiếp xem thế nào?
田忌知道自己的马没有国王的好,但是又不好意思说不赛,就答应了。
Tiánjì zhīdào zìjǐ de mǎ méiyǒu guówáng de hǎo, dànshì yòu bù hǎoyìsi shuō bu sài, jiù dāyìngle.
Điền Kỵ biết ngựa của mình không tốt bằng ngựa của quốc vương, nhưng lại ngại nói không đua, liền nhận lời luôn.
田忌和国王的马,都分三等:上等、中等、下等。
Tiánjì hé guówáng de mǎ, dōu fēn sān děng: Shàng děng, zhōngděng, xià děng.
Ngựa của Điền Kỵ và Quốc vương, đều chia ra làm ba loại: loại 1, loại 2, loại 3.
比赛进行三场,每场赛三次,按最后的得分决定输赢。
Bǐsài jìnxíng sān chǎng, měi chǎng sài sāncì, àn zuìhòu de défēn juédìng shūyíng.
Cuộc đua được tiến hành ba trận, mỗi trận đua ba hiệp, dựa theo điểm số cuối cùng quyết định thắng thua .
比赛开始了。
Bǐsài kāishǐle
Cuộc đua bắt đầu.
第一场,田忌用同等级的马跟国王赛,田忌的马都没有国王的跑得快,结果三次都输了。
Dì yī chǎng, tiánjì yòng tóng děngjí de mǎ gēn guówáng sài, tiánjì de mǎ dōu méiyǒu guówáng de pǎo dé kuài, jiéguǒ sāncì dōu shūle.
Trận đầu tiên, Điền Kỵ đua với quốc vương bằng những con ngựa cùng đẳng cấp,  Ngựa của Điền Kỵ đều chạy không nhanh bằng ngựa của Quốc vương, cuối cùng ba hiệp thua cả ba luôn.
田忌输了第一场,心里很不高兴。
Tiánjì shūle dì yī chǎng, xīnlǐ hěn bù gāoxìng.
Điền Kỵ thua mất trận đầu, trong lòng rất không vui.
这时一个朋友对他说,你不能这样赛,我告诉你一个办法……
Zhè shí yīgè péngyǒu duì tā shuō, nǐ bùnéng zhèyàng sài, wǒ gàosù nǐ yīgè bànfǎ……
Lúc đó một người bạn nói với ông ta, ông không thể đua thế này được, tôi mách cho ông một cách.
第二场比赛开始了。
Dì èr chǎng bǐsài kāishǐle.
Trận thi đấu thứ hai bắt đầu.
田忌先用下等马跟国王的上等马赛,结果田忌输了。
Tiánjì xiān yòng xià děng mǎ gēn guówáng de shàng děng mǎsài, jiéguǒ tiánjì shūle.
Trước tiên Điền kỵ đấu với ngựa loại một của Quốc vương bằng ngựa loại ba của mình, kết quả Điền kỵ thua rồi.
大家都想,这场比赛田忌又要输。
Dàjiā dōu xiǎng, zhè chǎng bǐsài tiánjì yòu yào shū.
Mọi người đều nghĩ, trận đấu này Điền Kỵ lại phải thua.
但是第二次比赛,当国王用中等马时,田忌却用了上等马。
Dànshì dì èr cì bǐsài, dāng guówáng yòng zhōngděng mǎ shí, tiánjì què yòngle shàng děng mǎ.
Nhưng mà hiệp đấu thứ hai, lúc Quốc vương dùng ngựa loại hai, Điền Kỵ lại dùng ngựa loại một.
田忌的上等马比国王的中等马跑得快,这次田忌赢了。
Tiánjì de shàng děng mǎ bǐ guówáng de zhōngděng mǎ pǎo dé kuài, zhè cì tiánjì yíngle.
Ngựa loại một của Điền Kỵ chạy nhanh hơn ngựa loại hai của Quốc vương, hiệp này Điền Kỵ thắng rồi.
第三次,田忌用中等马跟国王的下等马赛,结果又赢了。
Dì sān cì, tiánjì yòng zhōngděng mǎ gēn guówáng de xià děng mǎsài, jiéguǒ yòu yíngle.
Hiệp thứ ba, Điền kỵ đấu với ngựa loại ba của Quốc vương bằng ngựa loại hai của mình, kết quả lại thắng rồi.
这样,第二场比赛国王输了。
Zhèyàng, dì èr chǎng bǐsài guówáng shūle.
Như vậy, trận thi đấu thứ hai Quốc vương thua rồi.
第三场跟第二场一样,田忌用同样的方法又赢了国王。
Dì sān chǎng gēn dì èr chǎng yīyàng, tiánjì yòng tóngyàng de fāngfǎ yòu yíngle guówáng.
Trận thứ ba cũng như trận thứ hai, Điền Kỵ dùng cách như trên lại thắng được Quốc vương.
比赛的结果是二比一,田忌赢了。
Bǐsài de jiéguǒ shì èr bǐ yī, tiánjì yíngle.
Kết quả của trận đấu là 2-1, Điền kỵ thắng rồi.

Hán 3_Bài 1 _我比你更喜欢音乐

我比你更喜欢音乐
Wǒ bǐ nǐ gèng xǐhuān yīnyuè
Tôi còn thích âm nhạc hơn bạn
(-)北京比上海大吧
(-) Běijīng bǐ shànghǎi dà bă
Bắc Kinh to hơn Thượng Hải à?
山本:田芳,上海怎么样?
我想坐火车去上海旅行。
Shānběn: Tián fāng, shànghǎi zěnme yàng?
Wǒ xiǎng zuò huǒchē qù shànghǎi lǚxíng.
Sơn Bản: Điền Phương, Thượng Hải như thế nào?
Tôi muốn đi Thượng Hải du lịch bằng tàu hỏa.
田芳:上海很好,这几年变化很大。
今年暑假我还在那儿玩了一个多月呢。
我的一个同学家就在上海。
Tián fāng: Shànghǎi hěn hǎo, zhè jǐ nián biànhuà hěn dà.
Jīnnián shǔjià wǒ hái zài nà’er wánle yīgè duō yuè ne.
Wǒ de yīgè tóngxué jiā jiù zài shànghǎi.
Điền Phương: Thượng Hải rất đẹp, mấy năm nay thay đổi rất lớn.
Nghỉ hè năm nay tôi còn chơi ở đấy hơn một tháng cơ.
Nhà một đứa bạn học của tôi ở ngay Thượng Hải.
山本:上海比北京大吧?
Shānběn: Shànghǎi bǐ běijīng dà ba?
Sơn Bản: Thượng Hải to hơn Bắc Kinh à?
田芳:不,上海没有北京大,不过人口比北京多。
上海是中国人口最多的城市。
这几年,增加了不少新建筑,上海比过去变得更漂亮了。
Tián fāng: Bù, shànghǎi méiyǒu běijīng dà, bùguò rénkǒu bǐ běijīng duō.
Shànghǎi shì zhōngguó rénkǒu zuìduō de chéngshì.
Zhè jǐ nián, zēng jiā liǎo bù shǎo xīn jiànzhú, shànghǎi bǐ guòqù biàn dé gèng piàoliangle.
Điền Phương: Không, Thượng Hải không to bằng Bắc Kinh, Nhưng dân số đông hơn Bắc Kinh.
Thượng Hải là thành phố đông dân nhất của Trung Quốc.
Mấy năm nay, đã tăng thêm không ít kiến trúc mới, Thượng Hải thay đổi đẹp hơn trước đây nhiều.
山本:上海的公园有北京的多吗?
Shānběn: Shànghǎi de gōngyuán yǒu běijīng de duō ma?
Sơn Bản: Công viên của Thượng Hải có nhiều bằng Bắc Kinh không?
田芳:上海的公园没有北京的多,也没有北京的公园这么大。
Tián fāng: Shànghǎi de gōngyuán méiyǒu běijīng de duō, yě méiyǒu běijīng de gōngyuán zhème dà.
Điền Phương: Công viên của Thượng Hải không nhiều bằng Bắc Kinh, cũng không to bằng công viên của Bắc Kinh.
山本:上海的冬天是不是比北京暖和一点儿?
Shānběn: Shànghǎi de dōngtiān shì bùshì bǐ běijīng nuǎnhuo yīdiǎn er?
Sơn Bản: Mùa đông của Thượng Hải phải chăng ấm hơn Bắc Kinh một chút?
田芳:上海不一定比北京暖和。
Tián fāng: Shànghǎi bù yīdìng bǐ běijīng nuǎnhuo.
Điền Phương: Thượng Hải chưa chắc ấm hơn Bắc Kinh.
山本:可是,我看天气预报,上海的气温比北京高得多。
Shānběn: Kěshì, wǒ kàn tiānqì yùbào, shànghǎi de qìwēn bǐ běijīng gāo de duō.
Sơn Bản: Nhưng mà, tôi xem dự báo thời tiết, nhiệt độ của Thượng Hải cao hơn Bắc Kinh nhiều.
田芳:是,上海的气温比北京高好几度,不过因为屋子里没有暖气,所以感觉还没有北京暖和。
Tián fāng: Shì, shànghǎi de qìwēn bǐ běijīng gāo hǎojǐ dù, bùguò yīnwèi wūzi lǐ méiyǒu nuǎnqì, suǒyǐ gǎnjué hái méiyǒu běijīng nuǎnhuo.
Điền Phương: Đúng vậy, Nhiệt độ của Thượng Hải cao hơn Bắc Kinh những mấy độ, có điều bởi vì trong nhà không có lò sưởi, cho nên cảm giác vẫn không ấm bằng Bắc Kinh.
山本:上海人家里没有暖气?
Shānběn: Shànghǎi rén jiālǐ méiyǒu nuǎnqì?
Sơn Bản: Trong nhà của người Thượng Hải không có lò sưởi à?
田芳:一般的家庭没有,不过旅馆和饭店里有。
Tián fāng: Yībān de jiātíng méiyǒu, bùguò lǚguǎn hé fàndiàn lǐ yǒu.
Điền Phương: Những gia đình bình thường không có, nhưng trong nhà nghỉ và khách sạn có.
(二)我比你更喜欢音乐
(Èr) wǒ bǐ nǐ gèng xǐhuān yīnyuè
Tôi còn thích âm nhạc hơn bạn
(林老师和王老师在谈音乐……)
(Lín lǎoshī hé wáng lǎoshī zài tán yīnyuè……)
(Cô Lâm và thầy Vương đang bàn luận về âm nhạc ….)
林老师:王老师,你喜欢音乐吗?
Lín lǎoshī: Wáng lǎoshī, nǐ xǐhuān yīnyuè ma?
Cô Lâm: Thầy Vương, thầy có thích nhạc không?
王老师:喜欢啊!
我是个音乐迷,光CD就有好几百张呢。
Wáng lǎoshī: Xǐhuān a! Wǒ shìgè yīnyuè mí, guāng CD jiù yǒu hǎo jǐ bǎi zhāng ne.
Thầy Vương: Thích chứ!
Tôi là người mê nhạc, chỉ riêng đĩa CD đã có tới mấy trăm cái cơ.
林老师:我也很喜欢音乐,也许比你更喜欢。
你喜欢古典音乐还是喜欢现代音乐?
Lín lǎoshī: Wǒ yě hěn xǐhuān yīnyuè, yěxǔ bǐ nǐ gèng xǐhuān.
Nǐ xǐhuān gǔdiǎn yīnyuè háishì xǐhuān xiàndài yīnyuè?
Cô Lâm: Tôi cũng rất thích nhạc, có lẽ còn thích hơn thầy.
Thầy thích nhạc cổ điển hay thích nhạc hiện đại.
王老师:我喜欢古典音乐。
喜欢听世界名曲,还喜欢听民歌。
Wáng lǎoshī: Wǒ xǐhuān gǔdiǎn yīnyuè.
Xǐhuān tīng shìjiè míngqǔ, hái xǐhuān tīng míngē.
Thầy Vương: Tôi thích nhạc cổ điển.
Thích nghe những bản nhạc nổi tiếng thế giới, còn thích nghe dân ca.
林老师:我也喜欢古典音乐。
你喜欢流行歌曲吗?
Lín lǎoshī: Wǒ yě xǐhuān gǔdiǎn yīnyuè.
Nǐ xǐhuān liúxíng gēqǔ ma?
Cô Lâm: Tôi cũng thích nhạc cổ điển.
Thầy có thích nhạc thị trường không?
王老师:怎么说呢?
可能没有你们年轻人那么喜欢。
我觉得流行歌曲的歌词没有民歌写得好。
Wáng lǎoshī: Zěnme shuō ne?
Kěnéng méiyǒu nǐmen niánqīng rén nàme xǐhuān.
Wǒ juédé liúxíng gēqǔ de gēcí méiyǒu míngē xiě dé hǎo.
Thầy Vương: Phải nói như thế nào nhỉ?
Có lẽ không thích bằng giới trẻ như các cô.
Tôi thấy ca từ của nhạc thị trường không hay bằng lời của nhạc dân ca.
林老师:有些流行歌曲的歌词写得还是不错的。
Lín lǎoshī: Yǒuxiē liúxíng gēqǔ de gēcí xiě dé háishì bùcuò de.
Cô Lâm: Có một số lời của nhạc thị trường cũng hay.
王老师:可是,我还是觉得民歌的歌词好。
你听咱们的民歌,“在那遥远的地方,……”,写得多好!
Wáng lǎoshī: Kěshì, wǒ háishì juédé míngē de gēcí hǎo.
Nǐ tīng zánmen de míngē,“zài nà yáoyuǎn de dìfāng,……”, xiě de duō hǎo!
Thầy Vương: Nhưng mà, tôi vẫn cảm thấy lời của dân ca hay hơn.
Cô nghe dân ca của chúng ta, “ở cái nơi xa xôi ấy…”, viết hay quá!
逛公园
Guàng gōngyuán
Đi dạo công viên
昨天晚上我对罗兰说,听说我们学校西边有个公园,那个公园很大。
Zuótiān wǎnshàng wǒ duì luólán shuō, tīng shuō wǒmen xuéxiào xībian yǒu gè gōngyuán, nàgè gōngyuán hěn dà.
Tối hôm qua tối nói với Lalan, nghe nói phía tây trường học của chúng mình có một công viên, cái công viên đó rất to.
公园里有山有水,很漂亮。
Gōngyuán lǐ yǒu shān yǒu shuǐ, hěn piàoliang.
Trong công viên có núi có sông, rất đẹp.
明天是星期六,我们去公园玩玩儿怎么样?
Míngtiān shì xīngqíliù, wǒmen qù gōngyuán wán wán er zěnme yàng?
Ngày mai là thứ bảy, chúng mình đi công viên chơi một chút có được không?
罗兰说,她也正想去公园散散步呢。
Luólán shuō, tā yě zhèng xiǎng qù gōngyuán sàn sànbù ne.
Lalan nói, cô ấy cũng đang định  đến công viên đi dạo một chút.
我问罗兰怎么去,罗兰说,星期六坐公共汽车的人比较多,我们最好骑自行车去,还可以锻炼身体。
Wǒ wèn luólán zěnme qù, luólán shuō, xīngqíliù zuò gōnggòng qìchē de rén bǐjiào duō, wǒmen zuì hǎo qí zìxíngchē qù, hái kěyǐ duànliàn shēntǐ.
Tôi hỏi Lalan đi bằng gì, Lalan nói, có rất nhiều người đi xe buýt vào thứ 7, chúng mình tốt nhất đi bằng xe đạp, còn được tập thể dục.
今天早上,我们起得很早,吃了早饭就出发了,半个小时就到公园了。
Jīntiān zǎoshang, wǒmen qǐ de hěn zǎo, chīle zǎofàn jiù chūfāle, bàn gè xiǎoshí jiù dào gōngyuánle.
Sáng nay, chúng tôi dậy rất sớm, ăn sáng xong thì đi luôn, nửa tiếng đã đến công viên rồi.
今天逛公园的人真多,买票要排队,我们排了五分钟才买到票。
Jīntiān guàng gōngyuán de rén zhēn duō, mǎi piào yào páiduì, wǒmen páile wǔ fēnzhōng cái mǎi dào piào.
Hôm nay có quá nhiều người đi dạo công viên, mua vé phải xếp hàng, chúng tôi đã xếp hàng năm phút mới mua được vé.
买了票我们就进去了。
Mǎile piào wǒmen jiù jìnqùle.
Mua vé xong thì chúng tôi đi vào trong luôn.
我和罗兰先爬山,爬了二十多分钟就爬到了山上了。
Wǒ hé luólán xiān páshān, pále èrshí duō fēnzhōng jiù pá dàole shānshàngle.
Tôi và Lalan leo núi trước, leo mất hơn hai mươi phút thì đã leo lên trên núi rồi.
因为爬得太快了,我出了一身汗。
Yīnwèi pá de tài kuàile, wǒ chūle yīshēn hàn.
Bởi vì leo nhanh quá, tôi toát hết cả mồ hôi.
从山上往下看,非常漂亮。
Cóng shānshàng wǎng xià kàn, fēicháng piàoliang.
Từ trên núi nhìn xuống, vô cùng đẹp.
山上有很多树,还有很多花。
Shānshàng yǒu hěnduō shù, hái yǒu hěnduō huā.
Ở trên núi có rất nhiều cây, còn có rất nhiều hoa.
公园里有一个很大的湖。
Gōngyuán lǐ yǒu yīgè hěn dà de hú.
Trong công viên có một cái hồ rất to.
湖上有一座白色的桥。
Húshàng yǒu yīzuò báisè de qiáo.
Trên mặt hồ có một cây cầu màu trắng.
很多人在湖边散步,还有不少人在湖上划船。
Hěnduō rén zài hú biān sànbù, hái yǒu bù shǎo rén zài húshàng huáchuán.
Rất nhiều người đi dạo ở bờ hồ, còn có không ít người chèo thuyền trên mặt hồ nước.
罗兰说,这个公园真大、真漂亮。
Luólán shuō, zhège gōngyuán zhēn dà, zhēn piàoliang.
Lalan nói, công viên này to thế, đẹp thế.
我和罗兰在山上照了很多相。
Wǒ hé luólán zài shānshàng zhàole hěnduō xiàng.
Tôi và Lalan đã chụp rất nhiều ảnh ở trên núi.
照完相我们就下山了。
Zhào wán xiàng wǒmen jiù xiàshānle.
Chụp hết ảnh chúng tôi liền xuống núi luôn.
我们在公园里玩了一个上午,看了很多地方。
Wǒmen zài gōngyuán lǐ wánle yīgè shàngwǔ, kànle hěnduō dìfāng.
Chúng tôi chơi cả một buổi sáng ở trong công viên, đã thăm quan rất nhiều chỗ.
我对罗兰说,学校离这个公园不太远。
Wǒ duì luólán shuō, xuéxiào lí zhège gōngyuán bù tài yuǎn.
Tôi nói với Lalan, nhà trường cách công viên này không xa lắm,
可以经常骑车到这儿来玩儿。
Kěyǐ jīngcháng qí chē dào zhè’er lái wán er.
Có thể thường xuyên đạp xe đến đây chơi.
爬爬山,划划船或者跟朋友一起来散散步,聊聊天。
Pápáshān, huáhuáchuán huòzhě gēn péngyǒu yī qǐlái sànsànbù, liáoliáotiān.
Leo núi một lúc, chèo chuyền một lúc hoặc là cùng với bạn bè đến đi dạo một lúc, nói chuyện một lúc.
罗兰说,以后我们可以再来。
Luólán shuō, yǐhòu wǒmen kěyǐ zàilái.
Lalan nói, sau này chúng mình có thể lại đến.