Chuyên mục lưu trữ: Hán ngữ 4

Hán 4_Bài 20_bài văn _ 吉利的数字& 宴会上的规矩& 哪个数字最吉利

(一)吉利的数字
(Yī) jílì de shùzì
(1) Những con số may mắn
(这是联欢会上麦克和爱德华说的小相声)
(Zhè shì liánhuān huì shàng màikè hé àidéhuá shuō de xiǎo xiàngsheng)
(Đây là một vở hài do Mai Cồ và Ái Đức Hòa diễn trong buổi liên hoan)
麦克:你知道中国人喜欢什么数字吗?
Màikè: Nǐ zhīdào zhōngguó rén xǐhuān shénme shùzì ma?
Mai Cồ: Bạn có biết người Trung thích con số nào không?
爱德华:不知道。
Àidéhuá: Bù zhīdào.
Ái Đức Hòa: Không biết.
麦克:你怎么连这么简单的问题也不知道?
不过,不知道也好。
Màikè: Nǐ zěnme lián zhème jiǎndān de wèntí yě bù zhīdào?
Bùguò, bù zhīdào yě hǎo.
Mai Cồ: Sao bạn ngay cả vấn đề đơn giản như thế này cũng không biết?
Có điều, không biết cũng tốt.
爱德华:什么话!
Àidéhuá: Shénme huà!
Ái Đức Hòa: Sao bạn nói vậy!
麦克:以后你什么问题不知道就来问我好了。
Màikè: Yǐhòu nǐ shénme wèntí bù zhīdào jiù lái wèn wǒ hǎole.
Mai Cồ: Từ nay về sau bạn có vấn đề gì mà không biết thì đến hỏi tôi là được.
爱德华:你知道?
Àidéhuá: Nǐ zhīdào?
Ái Đức Hòa: Bạn biết ư?
麦克:知道。
世界上的事我知道一半,中国的事我没有不知道的。
Màikè: Zhīdào. Shìjiè shàng de shì wǒ zhīdào yībàn, zhōngguó de shì wǒ méiyǒu bù zhīdào de.
Mai Cồ: Biết.
Việc trên đời này tôi biết một nửa, việc ở Trung Quốc chẳng có gì tôi không biết.
爱德华:是吗?
Àidéhuá: Shì ma?
Ái Đức Hòa: Thế á?
麦克:你没听见大家都叫我什么吗?
Màikè: Nǐ méi tīngjiàn dàjiā dōu jiào wǒ shénme ma?
Mai Cồ: Bạn chưa nghe thấy mọi người đều gọi tôi là gì hay sao?
爱德华:叫你什么?
Àidéhuá: Jiào nǐ shénme?
Ái Đức Hòa: Gọi bạn là gì?
麦克:“中国通”。
Màikè:“Zhōngguó tōng”.
Mai Cồ: “Người am hiểu Trung Quốc”
爱德华:你才学了三个半月的汉语,怎么就成“中国通”了?
Àidéhuá: Nǐ cáixuéle sān gè bànyuè de hànyǔ, zěnme jiù chéng “zhōngguó tōng”le?
Ái Đức Hòa: Bạn mới học tiếng Trung được ba cái nửa tháng, sao đã trở thành “Người tinh thông Trung Quốc được” rồi?
麦克:这不是说相声吗?
你怎么连这也不懂。
Màikè: Zhè bùshì shuō xiàngsheng ma?
Nǐ zěnme lián zhè yě bù dǒng.
Mai Cồ: Đây chẳng phải là đang diễn hài hay sao?
Bạn thế nào mà ngay cả vấn đề này cũng không biết.
爱德华:谁说我不懂?
相声是笑的艺术。
说相声就是要大家笑,“笑一笑,十年少”嘛。
Àidéhuá: Shéi shuō wǒ bù dǒng?
Xiàngsheng shì xiào de yìshù. Shuō xiàngsheng jiùshì yào dàjiā xiào,“xiào yīxiào, shí niánshào” ma.
Ái Đức Hòa: Ai bảo tớ không biết?
Hài là nghệ thuật khiến cho khán giả cười lên.
Diễn hài chính là muốn mọi người cười lên, “một nụ cười, trẻ ra mười tuổi” mà.
麦克:对呀。
谁听了我们的相声,谁就会笑起来,谁就会变年轻,今年二十,明年十岁。
Màikè: Duì ya.
Shéi tīngle wǒmen de xiàngsheng, shéi jiù huì xiào qǐlái, shéi jiù huì biàn niánqīng, jīnnián èrshí, míngnián shí suì.
Mai Cồ: Đúng vậy.
Ai mà nghe hài của chúng ta diễn thì người đó sẽ cười phá lên, thì người đó sẽ trẻ trung, năm nay hai mươi, năm sau mười tuổi.
爱德华:什么?
Àidéhuá: Shénme?
Ái Đức Hòa: Cái gì?
麦克:你不是说“笑一笑,十年少”吗?
Màikè: Nǐ bùshì shuō “xiào yīxiào, shí niánshào” ma?
Mai Cồ: Chẳng phải bạn vừa nói “cười một cái, trẻ mười tuổi” hay sao?
爱德华:别开玩笑了。
你还是说说中国人喜欢什么数字吧。
Àidéhuá: Bié kāiwánxiàole.
Nǐ háishì shuō shuō zhōngguó rén xǐhuān shénme shùzì ba.
Ái Đức Hòa: Đừng đùa nữa.
Bạn nên nói về người Trung Quốc thích con số nào đi.
麦克:我告诉你,你可别告诉别人。
这是我的伟大发现,我正准备去申请专利呢。
Màikè: Wǒ gàosù nǐ, nǐ kě bié gàosù biérén.
Zhè shì wǒ de wěidà fāxiàn, wǒ zhèng zhǔnbèi qù shēnqǐng zhuānlì ne.
Mai Cồ: Tôi nói cho bạn biết, thì bạn đừng bao giờ nói cho người khác biết.
Đây là sự phát hiện vĩ đại của tôi, tôi đang chuẩn bị đi làm đơn xin bản quyền.
爱德华:你快说吧,我不会告诉别人的。
Àidéhuá: Nǐ kuài shuō ba, wǒ bù huì gàosù biérén de.
Ái Đức Hòa: Bạn mau nói đi, tôi sẽ không nói cho người khác biết đâu.
麦克:中国人最喜欢的数字是“八”。
Màikè: Zhōngguó rén zuì xǐhuān de shùzì shì “bā”.
Ma Cồ: Người Trung Quốc thích nhất là con số “tám”.
爱德华:八?
为什么喜欢“八”?
Àidéhuá: Bā? Wèishéme xǐhuān “bā”?
Ái Đức Hòa: Tám á?
Sao lại thích số “tám”?
麦克:中国人认为这个数字最吉利。
Màikè: Zhōngguó rén rènwéi zhège shùzì zuì jílì.
Mai Cồ: Người Trung Quốc cho rằng con số này may mắn nhất.
爱德华:“八”怎么吉利呢?
Àidéhuá:“Bā” zěnme jílì ne?
Ái Đức Hòa: “tám” làm thế nào lại may mắn vậy?
麦克:你听!
我说“八、八、八” 你能听出什么音来吗?
Màikè: Nǐ tīng! Wǒ shuō “bā, bā, bā” nǐ néng tīng chū shénme yīn lái ma?
Mai Cồ: Bạn nghe thử xem!
Tôi nói “bát, bát, bát” bạn có thể nghe ra được giọng gì không?
爱德华:“八、八、八”呀!
Àidéhuá:“Bā, bā, bā” ya!
Ái Đức Hòa: “bát, bát, bát” đấy thôi!
麦克:你真笨啊!
连这都听不出来。
“八”的谐音不是“发” 吗?
“八、八、八”就是“发、发、发”呀。
Màikè: Nǐ zhēn bèn a! Lián zhè dōu tīng bù chūlái. “Bā” de xiéyīn bùshì “fā” ma? “Bā, bā, bā” jiùshì “fā, fā, fā” ya.
Mai Cồ: Bạn ngu thế!
Ngay cả từ này cũng không nghe ra nổi.
Âm na ná của từ “bát” chẳng phải là từ “phát” hay sao?
“Bát, bát, bát” chính là “phát, phát, phát” đấy thôi.
爱德华:我怎么听不出来呢?
Àidéhuá: Wǒ zěnme tīng bù chūlái ne?
Mai Cồ: Sao tôi không nghe ra được nhỉ?
麦克:你的汉语水平太低。
汉语的“发”是什么意思你知道不?
Màikè: Nǐ de hànyǔ shuǐpíng tài dī. Hànyǔ de “fā” shì shénme yìsi nǐ zhīdào bù?
Mai Cồ: Trình tiếng Trung của bạn lùn quá.
Nghĩa của từ “phát” trong tiếng Trung bạn biết nghĩa là gì không?
爱德华:不知道。
Àidéhuá: Bù zhīdào.
Ái Đức Hòa: Không biết.
麦克:“发”就是“发财”。
现在谁不想发财呀,发了财就可以买房子,买汽车,买巧克力,买土豆…
想买什么就买什么。
Màikè:“Fā” jiùshì “fācái”.
Xiànzài shéi bùxiǎng fācái ya, fāle cái jiù kěyǐ mǎi fángzi, mǎi qìchē, mǎi qiǎokèlì, mǎi tǔdòu…
xiǎng mǎi shénme jiù mǎi shénme.
Mai Cồ: “Phát” chính là “phát tài”.
Hiện tại ai chẳng muốn phát tài, phát tài rồi thì có thể mua nhà, mua xe hơi, mua sô cô la, mua khoai tây…
Muốn mua cái gì thì mua cái đó.
爱德华:你胡说什么呀!
Àidéhuá: Nǐ húshuō shénme ya!
Ái Đức Hòa: Bạn nói linh tinh gì vậy!
麦克:只要有钱就能买好多好东西。
Màikè: Zhǐyào yǒu qián jiù néng mǎi hǎoduō hǎo dōngxī.
Mai Cồ: Chỉ cần có tiền thì có thể mua được rất nhiều đồ tốt.
爱德华:我想起来了。
我学过,中国人喜欢“518”这个数, 也喜欢“五月十八号”这一天,因为“518”的谐音是“我要发”。
Àidéhuá: Wǒ xiǎng qǐláile. Wǒ xuéguò, zhōngguó rén xǐhuān “518” zhège shù, yě xǐhuān “wǔ yuè shíbā hào” zhè yītiān, yīnwèi “518” de xiéyīn shì “wǒ yào fā”.
Ái Đức Hòa: Tôi nhớ ra rồi.
Tôi đã từng học, người Trung Quốc thích con số “518”, cũng thích ngày mười tám tháng năm, bởi vì âm na ná của “Wu yao ba” là “tôi muốn phát tài”.
麦克:对!对!
怎么?你也知道啊!
Màikè: Duì! Duì!
Zěnme? Nǐ yě zhīdào a!
Mai Cồ: Đúng! Đúng!
thế nào? Bạn cũng biết á!
爱德华:是啊,我还知道中国人也喜欢“六”和“九”。
Àidéhuá: Shì a, wǒ hái zhīdào zhōngguó rén yě xǐhuān “liù” hé “jiǔ”.
Ái Đức Hòa: Đúng vậy, tôi còn biết người Trung còn thích “sáu” và “chín”.
麦克:为什么?
Màikè: Wèishéme?
Mai Cồ: Tại sao?
爱德华:因为……哎,你不是中国通吗?
怎么又问起我来了?
Àidéhuá: Yīnwèi……āi, nǐ bùshì zhōngguó tōng ma?
Zěnme yòu wèn qǐ wǒ láile?
Ái Đức Hòa: Bởi vì…. ế, bạn chẳng phải là người am hiểu Trung Quốc hay sao?
Sao lại hỏi tới tôi vậy?
麦克:我问你,你告诉我,我懂了不就“通”了吗?
Màikè: Wǒ wèn nǐ, nǐ gàosù wǒ, wǒ dǒng le bù jiù “tōng”le ma?
Mai Cồ: Tôi hỏi bạn, bạn nói cho tôi, tôi hiểu rồi chẳng phải đã thông luôn rồi hay sao?
爱德华:“九”与“长久”的“久”同音。
谁不希望友谊长久,爱情长久,活得长久啊。
中国人还常说“六六大顺”。
所以我知道中国人也喜欢“六”和“九”。
Àidéhuá:“Jiǔ” yǔ “chángjiǔ” de “jiǔ” tóngyīn.
Shéi bù xīwàng yǒuyì chángjiǔ, àiqíng chángjiǔ, huó dé chángjiǔ a.
Zhōngguó rén hái cháng shuō “liùliù dà shùn”.
Suǒyǐ wǒ zhīdào zhōngguó rén yě xǐhuān “liù” hé “jiǔ”.
Ái Đức Hòa: “Cửu” và “Cửu” trong từ “trường cửu” cùng âm.
Ai chẳng muốn tình bạn dài lâu, tình yêu dài lâu, sống lâu trăm tuổi.
Người Trung Quốc thường có câu “lục lục đại thuận”.
Vì thế tôi còn biết người Trung cũng thích số “sáu” và “chín”.
麦克:你不笨啊!
Màikè: Nǐ bù bèn a!
Mai Cồ: Bạn không ngu à!
爱德华:你才笨呢!
Àidéhuá: Nǐ cái bèn ne!
Ái Đức Hòa: Bạn mới ngu!
(二)宴会上的规矩
(Èr) yànhuì shàng de guījǔ
(2) Quy tắc trong bữa tiệc
麦克:中国人在宴会上的规矩可多了。
Màikè: Zhōngguó rén zài yànhuì shàng de guījǔ kě duōle.
Mai Cồ: Phép tắc trong bữa tiệc của người Trung Quốc quả là nhiều.
爱德华:都有什么规矩了?
Àidéhuá: Dōu yǒu shén me guījǔle?
Ái Đức Hòa: Có những phép tắc gì?
麦克:首先,要请重要的客人、老师、领导和长辈坐上座。
Màikè: Shǒuxiān, yào qǐng zhòngyào de kèrén, lǎoshī, lǐngdǎo hé zhǎngbèi zuò shàngzuò.
Mai Cồ: Đầu tiên, phải mời khách Vip, thầy cô, sếp, bề trên ngồi mâm trên.
爱德华:这是应该的。
Àidéhuá: Zhè shì yīnggāi de.
Ái Đức Hòa: Điều này nên như vậy.
麦克:上菜时,如果是鱼的话,鱼头要对着上座,让重要的客人先吃第一口。
喝酒的时候,大家都要先给他敬酒。
Màikè: Shàng cài shí, rúguǒ shì yú dehuà, yú tóu yào duìzhe shàngzuò, ràng zhòngyào de kèrén xiān chī dì yī kǒu.
Hējiǔ de shíhòu, dàjiā dōu yào xiān gěi tā jìngjiǔ.
Mai Cồ: Lúc đưa món ăn ra, nếu như là món cá, đầu cá là phải chỉ thẳng vào khách Vip, để khách Vip gắp miếng đầu tiên.
Lúc uống rượu, mọi người đều phải chúc rượu cho ông ấy trước.
爱德华:上次我参加了一个中国朋友的婚礼,大家都让我先吃。
是不是也把我看成重要的客人了 ?
Àidéhuá: Shàng cì wǒ cānjiāle yīgè zhōngguó péngyǒu de hūnlǐ, dàjiā dōu ràng wǒ xiān chī.
Shì bùshì yě bǎ wǒ kàn chéng zhòngyào de kèrénle?
Ái Đức Hòa: Lần trước tôi đã tham gia một đám cưới của bạn người Trung, mọi người đều bảo tôi gắp trước.
Chẳng phải cũng coi tôi là khách Vip hay sao?
麦克:是。
要是你到中国人家里去做客,他们就会准备好多菜,让你怎么也吃不完。
给你敬酒的时候,一定要干杯,把杯子里的酒一口喝光。
Màikè: Shì. Yàoshi nǐ dào zhōngguó rén jiālǐ qù zuòkè, tāmen jiù huì zhǔnbèi hǎoduō cài, ràng nǐ zěnme yě chī bù wán. Gěi nǐ jìngjiǔ de shíhòu, yīdìng yào gānbēi, bǎ bēizi lǐ de jiǔ yīkǒu hē guāng.
Mai Cồ: Đúng vậy.
Nếu như bạn đến nhà người Trung làm khách, thì họ sẽ chuẩn bị rất nhiều món ăn, khiến cho bạn ăn kiểu gì cũng không hết được.
Lúc khách Vip chúc rượu mình nhất định phải cạn ly, một hơi phải hết rượu trong ly.
爱德华:要是不会喝酒怎么办呢?
Àidéhuá: Yàoshi bù huì hējiǔ zěnme bàn ne?
Ái Đức Hòa: Nếu không biết uống rượu thì làm thế nào?
麦克:那也没关系。
他们会说“感情有,茶当酒”。
你用茶代替就行了。
Màikè: Nà yě méiguānxì.
Tāmen huì shuō “gǎnqíng yǒu, chá dāng jiǔ”.
Nǐ yòng chá dàitì jiùxíngle.
Mai Cồ: Như thế cũng không sao.
Họ sẽ nói “tình cảm là chính, uống trà thay rượu”.
Bạn dùng trà thay rượu là được rồi.
爱德华:你怎么知道得这么多啊!
Àidéhuá: Nǐ zěnme zhīdào de zhème duō a!
Ái Đức Hòa: Sao bạn biết nhiều thế!
麦克:中国通嘛,当然知道得比你多了。
Màikè: Zhōngguó tōng ma, dāngrán zhīdào de bǐ nǐ duōle.
Mai Cồ: Người tinh thông Trung Quốc mà, đương nhiên là biết nhiều hơn bạn.
爱德华:哈哈!
又吹起来了。
Àidéhuá: Hāhā! Yòu chuī qǐláile.
Ái Đức Hòa: Ha ha!
Lại nổ rồi.
哪个数字最吉利
Nǎge shùzì zuì jílì
Con số nào may mắn nhất
看到很多朋友买了汽车,李四也买了一辆。
Kàn dào hěnduō péngyǒu mǎile qìchē, lǐ sì yě mǎile yī liàng.
Nhìn thấy nhiều bạn mua ô tô, Lý Tứ cũng đã đi mua một chiếc.
去办理牌照的时候,营业员对他说,如果多交50元,车牌的最后一个号码可以随便挑。
Qù bànlǐ páizhào de shíhòu, yíngyèyuán duì tā shuō, rúguǒ duō jiāo 50 yuán, chēpái de zuìhòu yīgè hàomǎ kěyǐ suíbiàn tiāo.
Lúc đi làm thủ tục đăng ký xe, nhân viên nói với anh ấy, nếu như đóng thêm 50 đồng, con số cuối cùng của biển số có thể tùy chọn theo ý muốn.
李四就多交了 50块钱。
Lǐ sì jiù duō jiāole 50 kuài qián.
Lý Tứ liền đóng thêm 50 đồng
营业员说,从0到3,从5到9,您选哪个数字呀?
Yíngyèyuán shuō, cóng 0 dào 3, cóng 5 dào 9, nín xuǎn nǎge shùzì ya?
Nhân viên nói, từ 0 đến 3, từ 5 đến 9, anh chọn con số nào?
李四说,我自己决定不了,让我回去跟妻子商量商量,一会儿我再来告诉您。
Lǐ sì shuō, wǒ zìjǐ juédìng bùliǎo, ràng wǒ huíqù gēn qī zǐ shāngliáng shāngliáng, yīhuǐ’er wǒ zàilái gàosù nín.
Lý Tứ nói, bản thân tôi không quyết định được, để tôi về nhà bàn bạc với vợ một chút, lát nữa tôi quay lại đây nói cho chị biết.
营业员笑着说,您快点儿啊。
Yíngyèyuán xiàozhe shuō, nín kuài diǎn er a.
Nhân viên vừa cười vừa nói, thế anh nhanh lên chút nhé.
李四说,一会儿就来。
Lǐ sì shuō, yīhuǐ’er jiù lái.
Lý Tứ nói, một lát quay lại.
李四回到家,对妻子讲了挑号码的事。
Lǐ sì huí dàojiā, duì qīzi jiǎngle tiāo hàomǎ de shì.
Lý Tứ về đến nhà, kể với vợ nghe cái việc chọn số.
妻子说,就挑8嘛,还跟我商量什么,这几年只要带8字的东西都卖得快,这个数字最吉利。
Qīzi shuō, jiù tiāo 8 ma, hái gēn wǒ shāngliáng shénme, zhè jǐ nián zhǐyào dài 8 zì de dōngxī dū mài de kuài, zhège shùzì zuì jílì.
Vợ nói, chọn luôn 8 mà, còn về bàn với em làm cái gì chứ, mấy năm nay chỉ cần thứ gì mang số 8 đều bán rất chạy, con số này may mắn nhất.
李四说,8跟伤疤的“疤”同音,不太好,我看6比较合适,六六大順,你看行不行。
Lǐ sì shuō,8 gēn shāngbā de “bā” tóngyīn, bù tài hǎo, wǒ kàn 6 bǐjiào héshì, liùliù dà shùn, nǐ kàn xíng bùxíng.
Lý Tứ nói, số 8 cùng âm với từ “ba” trong từ “shang ba” (vết sẹo), không tốt lắm, anh thấy 6 hay hơn, lục lục đại thuận, em thấy có được không.
妻子说,6和“流”谐音,流氓,流浪,多难听。
Qīzi shuō,6 hé “liú” xiéyīn, liúmáng, liúlàng, duō nán tīng.
Vợ nói, 6 âm nó na ná với từ “líu”, lưu manh, lang thang, khó nghe quá.
我看9这个数不错,你说呢?
Wǒ kàn 9 zhège shǔ bùcuò, nǐ shuō ne?
Em thấy con số 9 này không tồi, anh nói thử xem?
李四说,9好什么?九泉,人一死就说去了九泉。
Lǐ sì shuō,9 hǎo shénme? Jiǔquán, rén yīsǐ jiù shuō qùle jiǔquán.
Lý Tứ nói, 9 tốt cái gì? Cửu tuyền, con người ta một khi chết đi thì gọi là xuống cửu tuyền.
9又和“救” 谐音,救济、救命,都是不吉利的词。
9 Yòu hé “jiù” xiéyīn, jiùjì, jiùmìng, dōu shì bù jílì de cí
9 âm lại gần giống “cứu”, cứu tế, cứu mạng, toàn là những từ không may mắn.
还是5吧,你看5怎么样?
Háishì 5 ba, nǐ kàn 5 zěnme yàng?
Hay là 5 nhé, em thấy 5 có được không?
妻子说,5更不好了!
Qīzi shuō, 5 gèng bù hǎole!
Vợ nói, 5 còn tởm hơn!
要是倒数第二位是2、7、8的话,你念念,不就成了儿无、妻无、爸无了吗?
Yàoshi dàoshǔ dì èr wèi shì 2,7,8 dehuà, nǐ niàn niàn, bù jiù chéng liǎo er wú, qī wú, bà wúle ma?
Nếu như đếm ngược lại con số thứ hai là con số 2,7,8, anh đọc mà xem, chẳng phải đã thành không có con, không có vợ, không có bố hay sao?
另外,5与污染的“污”谐音,不干净。
Lìngwài, 5 yǔ wūrǎn de “wū” xiéyīn, bù gānjìng.
Ngoài ra, con số 5 lại giống với từ “ô” trong từ ô nhiễm, không sạch sẽ.
不能要5,还是7这个数合适。
Bùnéng yào 5, háishì 7 zhège shù héshì.
Không thể chọn 5 được, vẫn là con số 7 này hợp lý nhất.
李四说,7和“凄惨”的“凄”同音,也不好。
Lǐ sì shuō,7 hé “qīcǎn” de “qī” tóngyīn, yě bù hǎo.
Lý Tứ nói, 7 với “thê” trong từ “thê thảm” đồng âm, cũng không tốt.
妻子说,选 3 行不行?
Qīzi shuō, xuǎn 3 xíng bùxíng?
Vợ nói, chọn 3 có được không?
李四摇摇头说,三就是散,就是离婚,多不吉利呀,你想想2可以不可以?
Lǐ sì yáo yáotóu shuō, sān jiùshì sàn, jiùshì líhūn, duō bù jílì ya, nǐ xiǎng xiǎng 2 kěyǐ bù kěyǐ?
Lý Tứ lắc đầu một cái rồi nói, Tam tức là “tán”, chính là ly tán, chính là ly hôn, quá là không may mắn, em nghĩ xem 2 có được không?
妻子分析说,二流子、二百五,都和二有关。
Qīzi fēnxī shuō, èrliúzi, èrbǎiwǔ, dōu hé èr yǒuguān.
Vợ phân tích nói, du côn, ẩm y xê, đều liên quan đến số 2.
二和儿谐音,当儿子有低人一等的感觉。
Èr hé er xiéyīn, dāng er zi yǒu dīrén yīděng de gǎnjué.
Hai âm lại gần với từ con, phận làm con có cảm giác thấp hơn người ta một bậc.
不行,不行。
Bùxíng, bùxíng.
Không được, không được.
李四说,那就选1吧。
Lǐ sì shuō, nà jiù xuǎn 1 ba.
Lý Tứ nói, vậy thì chọn 1 nhé.
妻子说,你怎么糊涂了,1是什么好数字呀!
Qīzi shuō, nǐ zěnme hútúle,1 shì shénme hǎo shùzì ya!
Vợ nói, sao anh hồ đồ thế, 1 con số này tốt gì mà tốt!
一团糟、一场空, 1的贬义词太多。
Yītuánzāo, yīchǎngkōng, 1 de biǎnyì cí tài duō.
Hỏng bét, hai bàn tay trắng, từ nghĩa xấu của con số 1 quá là nhiều.
李四说,没关系,在电话号码中人们不说一,说幺。
Lǐ sì shuō, méiguānxì, zài diànhuà hàomǎ zhōng rénmen bù shuō yī, shuō yāo.
Lý Tứ nói, không hề chi, trong số điện thoại một người ta không gọi là “yi”, nói là “yao”.
妻子说,那就更不好了,“幺”和“夭”同音,夭折不就是死了吗?
Qīzi shuō, nà jiù gèng bù hǎole,“yāo” hé “yāo” tóngyīn, yāozhé bù jiùshì sǐle ma?
Vợ nói, thế thì còn tởm hơn nữa, “yao” với “yểu” đồng âm, chết yểu chẳng phải là chết rồi hay sao?
这个更不行了。
Zhège gèng bùxíngle.
Con số này càng tồi tệ hơn.
李四说,那就用0吧,0怎么看都是0,永远不会看错。
Lǐ sì shuō, nà jiù yòng 0 ba,0 zěnme kàn dōu shì 0, yǒngyuǎn bù huì kàn cuò.
Lý Tứ nói, thế thì lấy số 0 nhé, 0 nhìn thế nào vẫn là 0, mãi mãi không bao giờ nhìn lầm được.
妻子说,0和“灵”同音,灵堂、灵车,都和死人有关系,最不吉利了。
Qīzi shuō,0 hé “líng” tóngyīn, língtáng, língchē, dōu hé sǐrén yǒu guānxì, zuì bù jílìle.
Vợ nói, 0 với “linh” đồng âm, bàn thờ, xe tang, đều có liên quan đến người chết, không may mắn nhất.
李四说,那就只有4 了,我认为这个数字不坏,四季发财,我李四从小到大,平安无事地长这么大,就是和“4”有关系。
Lǐ sì shuō, nà jiù zhǐyǒu 4 le, wǒ rènwéi zhège shùzì bù huài, sìjì fācái, wǒ lǐ sì cóngxiǎo dào dà, píng’ān wú shì dì zhǎng zhème dà, jiùshì hé “4” yǒu guānxì.
Lý Tứ nói, vậy chỉ còn mỗi số 4 thôi, anh thấy con số này không tồi, bốn mùa phát tài, Lý Tứ anh đây từ nhỏ đến lớn bình anh vô sự ngần này tuổi, chính là liên quan đến số 4.
妻子说,别说了,四就是死,谁不知道这是个倒霉的数字,我们要选这个数,人家会笑掉牙的。
Qīzi shuō, bié shuōle, sì jiùshì sǐ, shéi bù zhīdào zhè shìgè dǎoméi de shùzì, wǒmen yào xuǎn zhège shù, rénjiā huì xiào diào yá de.
Vợ nói, anh đừng nói nữa, Tứ chính là tử, ai mà chẳng biết đây là con số hãm nhất, vợ chồng mình nếu như chọn con số này, thì người ta sẽ cười rụng răng.
李四说,0到9我们都研究过了,都不行,你说怎么办?
Lǐ sì shuō,0 dào 9 wǒmen dōu yánjiūguòle, dōu bùxíng, nǐ shuō zěnme bàn?
Lý Tứ nói, từ 0 đến 9 vợ chồng mình đều đã nghiên cứu hết cả rồi, đều không được, em nói xem phải làm sao đây?
妻子说,从0到9,每张纸上各写一个数字,揉成纸团,抓到哪个是哪个吧。
Qīzi shuō, cóng 0 dào 9, měi zhāng zhǐ shàng gè xiě yīgè shùzì, róu chéng zhǐ tuán, zhuā dào nǎge shì nǎge ba.
Vợ nói, từ 0 đến 9, viết mỗi một con số vào một mảnh giấy, vo thành viên, bốc thăm được con số nào thì lấy con số đấy.
李四说,这个办法不错。
Lǐ sì shuō, zhège bànfǎ bùcuò.
Lý Tứ nói, cách này không tồi.
妻子写好后,把纸团放在一起,李四随便抓了一个,打开一看。。。
Qīzi xiě hǎo hòu, bǎ zhǐ tuán fàng zài yīqǐ, lǐ sì suíbiàn zhuāle yīgè, dǎkāi yī kàn…
Sau khi vợ viết xong, để những mảnh giấy vo sẵn vào một chỗ, Lý Tứ tùy ý bốc một cái, mở ra xem một cái…
妻子生气地哭了。
Qī zǐ shēngqì de kūle.
Vợ tức phát khóc lên.
李四又来到办牌照的地方,把纸递给营业员说,就要这个数。
Lǐ sì yòu lái dào bàn páizhào de dìfāng, bǎ zhǐ dì gěi yíngyèyuán shuō, jiù yào zhège shù.
Lý Tứ lại quay lại chỗ làm thủ tục, đưa mảnh giấy cho nhân viên rồi nói, tôi lấy con số này.
营业员办完手续后又把50块钱还给了李四。
Yíngyèyuán bàn wán shǒuxù hòu yòu bǎ 50 kuài qián huán gěile lǐ sì.
Sau khi nhân viên làm xong thủ tục lại đem trả cho Lý Tứ 50 đồng
李四问,这50块钱怎么又还给我了?
Lǐ sì wèn, zhè 50 kuài qián zěnme yòu huán gěi wǒle?
Lý Tứ hỏi, sao chị lại trả lại cho tôi 50 đồng?
营业员说,你选的这个数不加钱。
Yíngyèyuán shuō, nǐ xuǎn de zhège shǔ bù jiā qián.
Nhân viên nói, anh chọn con số này không phải thêm tiền.

Hán 4_Bài 19_bài văn _ 有困难找警察&我们把松竹梅叫做“岁寒三友”&十字路口

(-)有困难找警察
(-) Yǒu kùnnán zhǎo jǐngchá
Có khó khăn tìm cảnh sát.
(几个同学在聊天,他们谈到“有困难找警察”这句话……)
(Jǐ gè tóngxué zài liáotiān, tāmen tán dào “yǒu kùnnán zhǎo jǐngchá” zhè jù huà……)
(Mấy người bạn đang nói chuyện, bọn họ nói về cái câu nói “có khó khăn tìm cảnh sát….)
麦克:街上到处都写着“有困难找警察”,你找过警察吗?
Màikè: Jiē shàng dàochù dōu xiězhe “yǒu kùnnán zhǎo jǐngchá”, nǐ zhǎoguò jǐngchá ma?
Mai Cồ: Khắp nơi trên phố đều viết rằng “nếu như gặp khó khăn thì tìm cảnh sát”, bạn đã tìm cảnh sát bao giờ chưa?
爱德华:没有。
Àidéhuá: Méiyǒu.
Ái Đức Hòa: Chưa bao giờ.
大山:昨天我在街上遇到一件事。
Dàshān: Zuótiān wǒ zài jiē shàng yù dào yī jiàn shì.
Đại Sơn: Hôm qua tôi đã gặp một việc ở trên đường đi.
麦克:什么事?
Màikè: Shénme shì?
Mai Cồ: Việc gì?
大山:在一个十字路口,我看见了一对老夫妻,看样子是从农村来的。
他们要过马路,但是看到来往的车那么多,等了半天,也没敢过来。
这时,一个交通警察看见了,就立即跑了过去,扶着这两位老人,一步一步地走过来。
看到这种情景,我非常感动。
Dàshān: Zài yīgè shízìlù kǒu, wǒ kànjiànle yī duì lǎo fūqī, kàn yàngzi shì cóng nóngcūn lái de.
Tāmen yàoguò mǎlù, dànshì kàn dào láiwǎng de chē nàme duō, děngle bàntiān, yě méi gǎn guòlái.
Zhè shí, yīgè jiāotōng jǐngchá kànjiànle, jiù lìjí pǎole guòqù, fúzhe zhè liǎng wèi lǎorén, yībù yībù de zǒu guòlái.
Kàn dào zhè zhǒng qíngjǐng, wǒ fēicháng gǎndòng.
Đại Sơn: Ở một cái ngã tư, tôi đã nhìn thấy một cặp vợ chồng già, nhìn dáng vẻ là từ quê lên.
Họ muốn đi qua đường, nhưng mà nhìn thấy nhiều xe đi qua đi lại như vậy, chờ một hồi lâu, cũng không dám đi qua.
Lúc này, một anh cảnh sát giao thông nhìn thấy, liền lập tức chạy qua bên đó, dìu hai vị người lớn tuổi, từng bước từng bước đi qua.
Nhìn thấy trường hợp này, tôi vô cùng cảm động.
麦克: 这是警察应该做的事,有什么可感动的?
Màikè: Zhè shì jǐngchá yīnggāi zuò de shì, yǒu shén me kě gǎndòng de?
Mai Cồ: Đây là việc cảnh sát nên làm, có gì mà đáng cảm động chứ.
大山: 可是,有的地方,还发生过警察打人的事。
Dàshān: Kěshì, yǒu dì dìfāng, hái fāshēngguò jǐngchá dǎ rén de shì.
Đại Sơn: Nhưng mà, có một số nơi, còn có hiện tượng cảnh sát đánh dân.
爱德华: 我觉得中国的警察还是不错的。
我有个同学,去年秋天去重庆旅行,不小心把钱包和护照都丢了,身上一分钱也没有了,非常着急。
正在不知道怎么办的时候,他想到“有困难找警察”这句话,就去找警察。
警察为他安排了住的地方,还借给他钱买了回北京的机票,又开车把他送到机场。
Àidéhuá: Wǒ juédé zhōngguó de jǐngchá háishì bùcuò de.
Wǒ yǒu gè tóngxué, qùnián qiūtiān qù chóngqìng lǚxíng, bù xiǎoxīn bǎ qiánbāo hé hùzhào dōu diūle, shēnshang yī fēn qián yě méiyǒule, fēicháng zhāojí.
Zhèngzài bù zhīdào zěnme bàn de shíhòu, tā xiǎngdào “yǒu kùnnán zhǎo jǐngchá” zhè jù huà, jiù qù zhǎo jǐngchá. Jǐngchá wéi tā ānpáile zhù de dìfāng, hái jiè gěi tā qián mǎile huí běijīng de jīpiào, yòu kāichē bǎ tā sòng dào jīchǎng.
Ái Đức Hòa: Tôi thấy công an Trung Quốc rất tốt.
Tôi có một người bạn học, mùa thu năm ngoái đi du lịch Trùng Khánh, vì không cẩn thận làm mất ví tiền và hộ chiếu, không còn một xu nào trên người, rất sốt ruột.
Đang trong lúc không biết phải làm thế nào, anh ấy nghĩ tới câu nói “nếu như gặp khó khăn thì tìm cảnh sát”, liền đi tìm cảnh sát.
Cảnh sát sắp xếp chỗ ở cho anh ấy, còn cho anh ấy mượn tiền mua vé máy bay về Bắc Kinh, lại đánh xe đưa anh ấy đến tận sân bay.
麦克:真的吗?
Màikè: Zhēn de ma?
Mai Cồ: Có thật không?
爱德华:当然是真的!
我还在报上看到这样一件事:
一个四五岁的小男孩儿把球滚到大街上去了。
他要跑过去拿,被警察看见了。
警察就帮孩子把球捡了回来,然后把小男孩抱到路边。
孩子说了一声“谢谢叔叔”,刚要走,又回来对警察说:“叔叔,我的鞋带开了。”
说着就把小脚伸到警察面前,警察笑着弯下腰去,给孩子把鞋带系好。
这时孩子的妈妈也跑了过来,看到这种情景,感动得不知道说什么好。
Àidéhuá: Dāngrán shì zhēn de!
Wǒ hái zài bào shàng kàn dào zhèyàng yī jiàn shì: Yīgè sìwǔ suì de xiǎonánhái’ér bǎ qiú gǔn dào dàjiē shàngqùle.
Tā yào pǎo guòqù ná, bèi jǐngchá kànjiànle.
Jǐngchá jiù bāng háizi bǎ qiú jiǎnle huílái, ránhòu bǎ xiǎo nán hái bào dào lù biān.
Háizi shuōle yīshēng “xièxiè shūshu”, gāng yào zǒu, yòu huílái duì jǐngchá shuō:“Shūshu, wǒ de xié dài kāile.”
Shuōzhe jiù bǎ xiǎojiǎo shēn dào jǐngchá miànqián, jǐngchá xiàozhe wān xiàyāo qù, gěi háizi bǎ xié dài xì hǎo.
Zhè shí háizi de māmā yě pǎole guòlái, kàn dào zhè zhǒng qíngjǐng, gǎndòng dé bù zhīdào shuō shénme hǎo.
Ái Đức Hòa: Đương nhiên là thật!
Tôi còn đọc được một chuyện như thế này ở trên báo:
một bé trai khoảng bốn năm tuổi lăn quả bóng ra ngoài đường cái.
Nó định chạy qua đó lấy, bị anh cảnh sát nhìn thấy.
Anh cảnh sát liền giúp cậu bé nhặt quả bóng về, sau đó bế cậu bé vào trong vỉa hè.
Bé trai nói một tiếng cảm ơn thúc thúc”, đang định đi, lại quay lại nói với cảnh sát rằng: “chú ơi, dây giày của cháu bung ra rồi ạ”.
Vừa nói vừa thò bàn chân nhỏ xíu ra trước mặt cảnh sát, cảnh sát vừa cười vừa cúi lưng xuống, thắt chặt dây giày cho cậu bé.
Lúc này mẹ đứa bé cũng chạy tới, nhìn thấy trường hợp này, cảm động chẳng biết phải nói gì hơn.
(二)我们把松竹梅叫做“岁寒三友”
(Èr) wǒmen bǎ sōngzhúméi jiàozuò “suì hán sānyǒu”
(2) Chúng tôi gọi tùng trúc mai là “ba người bạn mùa đông”
(在王老师家的客厅里,王老师正与韩国朋友朴正浩先生谈话……)
(Zài wáng lǎoshī jiā de kètīng lǐ, wáng lǎoshī zhèng yǔ hánguó péngyǒu piáo zhènghào xiānshēng tánhuà……)
(Ở trong phòng khách nhà thầy Vương, Thầy Vương đang cùng người bạn Hàn Quốc Phiêu Chính Hạo nói chuyện…)
朴正浩:这幅《红梅图》画得真好!
Piáo zhènghào: Zhè fú “hóng méi tú” huà dé zhēn hǎo!
Phiêu Chính Hạo: Bức tranh (Hồng Mai Đồ) này vẽ đẹp quá!
王老师:这是一位画家朋友送的。
Wáng lǎoshī: Zhè shì yī wèi huàjiā péngyǒu sòng de.
Thầy Vương: Đây là tranh của một người bạn họa sĩ tặng.
朴正浩:虽然是冬天,但是一看到这幅画就感到像春天一样。
Piáo zhènghào: Suīrán shì dōngtiān, dànshì yī kàn dào zhè fú huà jiù gǎndào xiàng chūntiān yīyàng.
Phiêu Chính Hạo: Mặc dù là mùa đông, nhưng mà chỉ cần nhìn thấy bức tranh này thì cảm thấy như là mùa xuân vậy.
王老师:梅、松、竹是中国画家最喜欢画的。
中国人把松竹梅叫做“岁寒三友”。
听说先生很喜欢中国画和中国书法。
Wáng lǎoshī: Méi, sōng, zhú shì zhōngguó huàjiā zuì xǐhuān huà de.
Zhōngguó rén bǎ sōngzhúméi jiàozuò “suì hán sānyǒu”. Tīng shuō xiānshēng hěn xǐhuān zhōngguóhuà hé zhōngguó shūfǎ.
Thầy Vương: Mai, Tùng, Trúc là các họa sĩ người Trung thích vẽ nhất.
Người Trung gọi Tùng, Trúc, Mai là tuế hàn tam hữu.
Nghe nói tiên sinh rất thích tranh Trung Quốc và thư pháp Trung Quốc.
朴正浩:是。
我每次到中国来,看到喜欢的字画,总要买一些带回去。
Piáo zhènghào: Shì.
Wǒ měi cì dào zhōngguó lái, kàn dào xǐhuān de zìhuà, zǒng yāomǎi yīxiē dài huíqù.
Phiêu Chính Hạo: Vâng.
Mỗi lần tôi đến Trung Quốc, nhìn thấy tranh chữ mà mình thích, luôn phải mua một ít để mang về nước.
王老师:我跟您一样,也非常喜欢书法和中国画。
Wáng lǎoshī: Wǒ gēn nín yīyàng, yě fēicháng xǐhuān shūfǎ hé zhōngguóhuà.
Thầy Vương: Tôi và anh giống nhau, cũng vô cùng thích thư pháp và tranh Trung Quốc.
朴正浩:我看您的字写得很漂亮。
Piáo zhènghào: Wǒ kàn nín de zì xiě de hěn piàoliang.
Phiêu Chính Hạo: Tôi thấy chữ thầy viết rất đẹp.
王老师:哪里。
您过奖了。
Wáng lǎoshī: Nǎlǐ. Nín guòjiǎngle.
Thầy Vương: Đâu có.
Anh quá khen rồi.
十字路口
Shízìlù kǒu
Ngã tư
天快黑了。
Tiān kuài hēile.
Trời sắp tối rồi.
我骑着自行车,急急忙忙地往家走。
Wǒ qízhe zìxíngchē, jí ji máng mang de wǎng jiā zǒu.
Tôi đang đạp xe, vội vội vàng vàng đi về nhà.
到了十字路口的时候,前面红灯亮了。
Dàole shízìlù kǒu de shíhòu, qiánmiàn hóng dēng liàngle.
Lúc đến chỗ đèn xanh đèn đỏ, đèn đỏ ở phía trước sáng lên.
我急忙停车,但是车没停住,还是向前跑,我紧握车闸,还是不行,车闸坏了!
Wǒ jímáng tíngchē, dànshì chē méi tíng zhù, háishì xiàng qián pǎo, wǒ jǐn wò chē zhá, háishì bùxíng, chē zhá huàile!
Tôi vội vàng dừng xe, nhưng xe không dừng lại được, vẫn lao về phía trước, tôi bóp chặt phanh, vẫn không dừng lại được, phanh bị hỏng rồi!
我连忙往下跳,但是还是过了停车线。
Wǒ liánmáng wǎng xià tiào, dànshì háishìguòle tíngchē xiàn.
Tôi vội vàng nhảy xuống, nhưng mà vẫn vượt quá vạch dừng xe.
一个警察正站在我面前,他向我敬了个礼说:“先生,请你把自行车推到那边去。”
Yīgè jǐngchá zhèng zhàn zài wǒ miànqián, tā xiàng wǒ jìngle gè lǐ shuō:“Xiānshēng, qǐng nǐ bǎ zìxíngchē tuī dào nà biān qù.”
Một anh cảnh sát đang đứng trước mặt tôi, anh ấy hướng tôi chào lễ một cái nói rằng: “chào anh, mời anh dắt xe đạp qua bên kia.”
他指了指路边的岗亭。
Tā zhǐle zhǐ lù biān de gǎngtíng.
Anh ấy chỉ vào cái bốt bên đường.
“什么,过一点儿也要罚款?”
“Shénme,guò yīdiǎn er yě yào fákuǎn?”
“cái gì, qua có một tí mà cũng đòi phạt á?”
我心里很不高兴,说:“只过这么一小点儿,我以后一定遵守交通规则,不再……”
Wǒ xīnlǐ hěn bù gāoxìng, shuō:“Zhǐguò zhème yī xiǎo diǎn er, wǒ yǐhòu yīdìng zūnshǒu jiāotōng guīzé, bù zài……”
Trong lòng tôi rất không vui, nói: “ chỉ qua có một tí như thế này, tôi từ nay về sau nhất định sẽ tuân thủ luật giao thông, không bao giờ…”
“先生,请你过去!”
“Xiānshēng, qǐng nǐ guòqù!”
“Anh ơi, mời anh qua bên kia!”
他又敬了个礼,很礼貌。
Tā yòu jìngle gè lǐ, hěn lǐmào.
Anh ấy lại chào lễ tôi một cái, rất lễ phép.
我只好把车推过去。
他从岗亭里拿出来一个工具箱,取出一把钳子,说:“我看你的车闸坏了,所以得给你修理一下,大街上还有好多个十字路口呢!”
Wǒ zhǐhǎo bǎ chē tuī guòqù. Tā cóng gǎngtíng lǐ ná chūlái yīgè gōngjù xiāng, qǔchū yī bǎ qiánzi, shuō:“Wǒ kàn nǐ de chē zhá huàile, suǒyǐ děi gěi nǐ xiūlǐ yīxià, dàjiē shàng hái yǒu hǎoduō gè shízìlù kǒu ne!”
Tôi đành phải dắt xe qua bên đấy.
Anh ấy lấy một cái hòm dụng cụ từ trong bốt ra, lấy ra một cái kìm, nói: “Tôi thấy phanh của anh bị hỏng rồi, cho nên phải sửa giúp anh một chút, trên đường phố còn rất nhiều cái ngã tư nữa!”

Hán 4_Bài 18_bài văn _ 吃什么都可以&你是哪儿冷去哪儿啊&吃药吃的

(-) 吃什么都可以
(-) Chī shénme dōu kěyǐ
(1) Ăn gì cũng được.
麦克:我有点儿饿了,想吃点儿什么,你呢?
Màikè: Wǒ yǒudiǎn er èle, xiǎng chī diǎn er shénme, nǐ ne?
Mai Cồ: Anh thấy hơi đói bụng rồi, muốn ăn chút gì đó, em thấy đói chưa?
玛丽:我又饿又渴。
咱们去饭馆吧。
Mǎlì: Wǒ yòu è yòu kě.
Zánmen qù fànguǎn ba.
Mã Lệ: Em vừa đói vừa khát.
Chúng mình đi nhà hàng đi.
(在饭馆) (Zài fànguǎn) (ở nhà hàng)
麦克:你吃点儿什么?
Màikè: Nǐ chī diǎn er shénme?
Mai Cồ: Em thích ăn gì?
玛丽:你点吧,什么都可以。
Mǎlì: Nǐ diǎn ba, shénme dōu kěyǐ.
Mã Lệ: Anh gọi đi, gì cũng được.
服务员:你们两位要点儿什么?
Fúwùyuán: Nǐmen liǎng wèi yàodiǎn er shénme?
Phục vụ: Anh chị muốn ăn gì?
麦克:小姐,你们这儿有什么好吃的菜?
什么好吃我们就吃什么。
Màikè: Xiǎojiě, nǐmen zhè’er yǒu shén me hǎo chī de cài?
Shénme hǎo chī wǒmen jiù chī shénme.
Mai Cồ: Người đẹp, chỗ em có món nào ngon không?
Món nào ngon thì chúng thôi ăn món đó.
服务员:我们这儿什么菜都好吃啊。
Fúwùyuán: Wǒmen zhè’er shénme cài dōu hǎo chī a.
Phục vụ: Chỗ em món nào cũng ngon.
麦克:是吗?
把你们这儿最好吃的菜给我们来两个。
Màikè: Shì ma?
Bǎ nǐmen zhè’er zuì hǎo chī de cài gěi wǒmen lái liǎng gè.
Mai Cồ: Thế à?
Cho tôi hai món ngon nhất ở chỗ em.
服务员:这儿的辣子鸡丁和糖醋鱼都不错。
Fúwùyuán: Zhè’er de làzǐ jī dīng hé táng cù yú dōu bùcuò.
Phục vụ: Gà hạt lựu xào cay, cá sốt chua ngọt ở đây ngon lắm.
麦克:那就一样来一个吧。
我们喝点儿什么呢?
Màikè: Nà jiù yīyàng lái yīgè ba.
Wǒmen hē diǎn er shénme ne?
Mai Cồ: Thế thì mỗi món cho một đĩa đi.
Mình uống gỉ nhỉ?
玛丽:随便。
你说喝什么就喝什么吧。
Mǎlì: Suíbiàn.
Nǐ shuō hē shénme jiù hē shénme ba.
Mã Lệ:  Tùy anh.
Anh uống gì thì em uống cái đấy.
(二)你是哪儿冷去哪儿啊
(Èr) nǐ shì nǎ’er lěng qù nǎ’er a
(2)  Bạn chỗ nào lạnh thì đến chỗ đấy à?
田中:时间过得真快, 下周考完试就要放寒假了。
Tiánzhōng: Shíjiān guò dé zhēn kuài, xià zhōu kǎo wán shì jiù yào fàng hánjiàle.
Điền Trung: Thời gian trôi đi nhanh quá, tuần sau thi xong thì được nghỉ đông rồi.
麦克:是啊,寒假你有什么打算吗?
Màikè: Shì a, hánjià nǐ yǒu shén me dǎsuàn ma?
Mai Cồ: Đúng vậy, nghỉ đông bạn có dự định gì không?
田中:学校要组织留学生去外地旅行,谁都可以报名,你报名吗?
Tiánzhōng: Xuéxiào yào zǔzhī liúxuéshēng qù wàidì lǚxíng, shéi dōu kěyǐ bàomíng, nǐ bàomíng ma?
Điền Trung: Nhà trường muốn tổ chức cho du học sinh đi du lịch đến những nơi khác, bất cứ ai cũng có thể đăng ký, bạn có đăng ký không?
麦克:我听谁说过这件事。
不过我想自己去旅行。
Màikè: Wǒ tīng shéi shuōguò zhè jiàn shì.
Bùguò wǒ xiǎng zìjǐ qù lǚxíng.
Mai Cồ: Tớ đã từng nghe ai nói chuyện này.
Nhưng mà tớ muốn tự đi du lịch.
田中:去哪儿?
Tiánzhōng: Qù nǎ’er?
Điền Trung: đi đâu?
麦克:哈尔滨。
Màikè: Hā’ěrbīn.
Mai Cồ: Cáp Nhĩ Tân.
田中:哈尔滨?
你是哪儿冷去哪儿啊。
现在那儿白天已经零下二十多度了。
Tiánzhōng: Hā’ěrbīn?
Nǐ shì nǎ’er lěng qù nǎ’er a.
Xiànzài nà’er báitiān yǐjīng língxià èrshí duō dùle.
Điền Trung: Cáp Nhĩ Tân á?
Bạn có phải chỗ nào lạnh thì đến chỗ đấy à?
Bây giờ ban ngày ở đấy đã âm hơn hai mươi độ rồi.
麦克:听说哈尔滨的冰灯冰雕很好看, 我想去看看。
Màikè: Tīng shuō hā’ěrbīn de bīngdēng bīngdiāo hěn hǎokàn, wǒ xiǎng qù kàn kàn.
Mai Cồ: Nghe nói băng đăng, băng điêu ở Cáp Nhĩ Tân rất đẹp, tôi muốn đến đó xem xem.
田中:你想怎么去?
Tiánzhōng: Nǐ xiǎng zěnme qù?
Điền Trung: Bạn định đi bằng gì?
麦克:除了骑自行车以外,怎么去都行。
Màikè: Chúle qí zìxíngchē yǐwài, zěnme qù dōu xíng.
Mai Cồ: Ngoài đi xe đạp ra, đi bằng gì cũng được
田中:你又开玩笑了。
Tiánzhōng: Nǐ yòu kāiwánxiàole.
Điền Trung: Bạn lại đùa rồi.
麦克:要是买不到火车票就坐飞机去。
你的计划呢?
Màikè: Yàoshi mǎi bù dào huǒchē piào jiùzuò fēijī qù.
Nǐ de jìhuà ne?
Mai Cồ: Nếu như không mua được vé tàu thì đi bằng máy bay.
Kế hoạch của bạn thì sao?
田中:我打算先去西安看看碑林和兵马俑,再到重庆,从重庆坐船游览长江三峡,然后去苏州、杭州,最后去桂林和云南。
Tiánzhōng: Wǒ dǎsuàn xiān qù xī’ān kàn kàn bēilín hé bīngmǎyǒng, zài dào chóngqìng, cóng chóngqìng zuò chuán yóulǎn chángjiāng sānxiá, ránhòu qù sūzhōu, hángzhōu, zuìhòu qù guìlín hé yúnnán.
Điền Trung: Tôi dự định trước tiên đến Tây An xem Bi Lâm và Tượng binh mã, rồi đến Trùng Khánh, từ Trùng Khánh đi tàu thủy du ngoạn Tam hiệp Trường Giang, sau đó đi Tô Châu, Hàng Châu, cuối cùng đến Quế Lâm và Vân Nam.
麦克:田芳说,苏州、杭州很美。
“上有天堂,下有苏杭”嘛。
你去过桂林吗?
听说“桂林山水甲天下”,风景像画儿一样,美极了。
Màikè: Tián fāng shuō, sūzhōu, hángzhōu hěn měi.
“Shàng yǒu tiāntáng, xià yǒu sū háng” ma.
Nǐ qùguò guìlín ma?
Tīng shuō “guìlín shānshuǐ jiǎ tiānxià”, fēngjǐng xiàng huà er yīyàng, měi jíle.
Mai Cồ: Điền Phương nói, Tô Châu, Hàng Châu rất đẹp.
“Trên trời đẹp nhất là thiên đường, dưới đất đẹp nhất là Tô Châu và Hàng Châu” mà.
Bạn đã Quế Lâm bao giờ chưa?
Nghe nói “Quế Lâm sơn thủy nhất thiên hạ”, phong cảnh đẹp như trong tranh vậy, đẹp cực.
麦克:没有。
我对云南少数民族的风俗很感兴趣。
要是有机会一定去看看。
你的旅行路线很好,不过要花多少钱啊。
Màikè: Méiyǒu.
Wǒ duì yúnnán shǎoshù mínzú de fēngsú hěn gǎn xìngqù.
Yàoshi yǒu jīhuì yīdìng qù kàn kàn. Nǐ de lǚxíng lùxiàn hěn hǎo, bùguò yào huā duōshǎo qián a.
Mai Cồ: Chưa đi bao giờ.
Tôi rất có hứng thú tới phong tục tập quán dân tộc thiểu số của tỉnh Vân Nam.
Nếu như có cơ hội nhất định đến đó thăm quan.
Chương trình tua của bạn rất tốt, nhưng mà phải tốn bao nhiêu tiền nhỉ?
田中:是公司要求我利用假期一边旅行一边考察的。
Tiánzhōng: Shì gōngsī yāoqiú wǒ lìyòng jià qí yībiān lǚxíng yībiān kǎochá de.
Điền Trung: Là công ty yêu cầu tôi tận dụng kỳ nghỉ vừa đi du lịch vừa khảo sát.
麦克:原来你是公费旅行啊。
Màikè: Yuánlái nǐ shì gōngfèi lǚxíng a.
Mai Cồ: Thì ra bạn là du lịch bằng tiền chùa à.
吃药吃的
Chī yào chī de
Uống thuốc mới ra nông nỗi này.
因为吃得好也吃得多,我越来越胖。
Yīnwèi chī de hǎo yě chī de duō, wǒ yuè lái yuè pàng.
Bởi vì ăn ngon cũng ăn nhiều, tôi ngày càng béo.
天冷了,为了减肥,我决定去游泳。
Tiān lěngle, wèile jiǎnféi, wǒ juédìng qù yóuyǒng.
Trời lạnh rồi, vì để giảm béo, tôi quyết định đi bơi.
那天,我去奥林匹克体育中心游泳馆游了一会儿泳,第二天头就疼起来了。
Nèitiān, wǒ qù àolínpǐkè tǐyù zhōngxīn yóuyǒng guǎn yóule yīhuǐ’er yǒng, dì èr tiān tóu jiù téng qǐláile.
Hôm đấy, tôi đến bể bơi trung tâm thể dục Olympic bơi một chút, hôm sau thấy bắt đầu đau đầu.
我到医院去看病。
Wǒ dào yīyuàn qù kànbìng.
Tôi đến bệnh viện khám bệnh.
大夫说我感冒了,开了一些药让我吃。
Dàfū shuō wǒ gǎnmàole, kāile yīxiē yào ràng wǒ chī.
Bác sĩ nói tôi bị cảm rồi, kê một ít thuốc cho tôi uống.
吃了感冒药就想睡觉。
Chīle gǎnmào yào jiù xiǎng shuìjiào.
Uống thuốc cảm mạo xong thì cảm thấy buồn ngủ.
睡了两天以后,头不疼了,但是嗓子却疼起来了。
Shuìle liǎng tiān yǐhòu, tóu bù téngle, dànshì sǎngzi què téng qǐláile.
Sau khi ốm hai ngày, đầu hết đau luôn, nhưng mà lại bắt đầu đau họng.
大夫说,天气太干燥,又让我吃药。
Dàfū shuō, tiānqì tài gānzào, yòu ràng wǒ chī yào.
Bác sĩ nói, trời hanh quá, lại bảo tôi phải uống thuốc.
过了三天,嗓子不疼了,又咳嗽起来了,而且越咳越厉害,咳得晚上睡不着觉。
Guòle sān tiān, sǎngzi bù téngle, yòu késòu qǐláile, érqiě yuè ké yuè lìhài, ké dé wǎnshàng shuì bùzháo jué.
Ba ngày sau, hết đau họng, lại bắt đầu ho, hơn nữa càng ho càng dữ dội, ho đến nỗi tối không ngủ được.
大夫看了以后给我开了一些咳嗽药。
Dàfū kànle yǐhòu gěi wǒ kāile yīxiē késòu yào.
Bác sĩ khám xong kê cho tôi một ít thuốc ho.
没想到,当天晚上我就发起烧来了。
Méi xiǎngdào, dàngtiān wǎnshàng wǒ jiù fāqǐ shāo láile.
Không ngờ, ngay tối hôm đấy tôi bắt đầu sốt.
大夫只好又给我开退烧药。
Dàfū zhǐhǎo yòu gěi wǒ kāi tuìshāo yào.
Bác sĩ lại đành phải kê thuốc hạ sốt cho tôi.
他说这药很好,但是要多喝水。
Tā shuō zhè yào hěn hǎo, dànshì yào duō hē shuǐ.
Bác sĩ nói thuốc này rất tốt, nhưng phải uống nhiều nước vào.
药真的很好,很快就不发烧了。
Yào zhēn de hěn hǎo, hěn kuài jiù bù fāshāole.
Thuốc thật sự rất tốt, rất nhanh chóng thì hết sốt.
但是好几天没有大便了。
Dànshì hǎo jǐ tiān méiyǒu dàbiànle.
Nhưng mấy ngày trời không có cảm giác đi vệ sinh.
大夫一检查说我大便干燥。
Dàfū yī jiǎnchá shuō wǒ dàbiàn gānzào.
Bác sĩ vừa mới khám thì nói là tôi phân khô.
这次,大夫说吃点儿中药吧。
Zhè cì, dàfū shuō chī diǎn er zhōngyào ba.
Lần này, bác sĩ nói uống một ít thuốc bắc đi.
中药也很好,吃了以后,第二天就有了要大便的感觉,连忙去厕所,没想到又拉起肚子来了。
Zhōngyào yě hěn hǎo, chīle yǐhòu, dì èr tiān jiù yǒule yào dàbiàn de gǎnjué, liánmáng qù cèsuǒ, méi xiǎngdào yòu lā qǐ dùzi láile.
Thuốc Bắc cũng rất tốt, sau khi uống xong, hôm sau thì có cảm giác muốn đi vệ sinh, vội vàng đi nhà xí, không ngờ lại đi ngoài.
去找大夫,他说我把肚子吃坏了,再开点儿治肚子的药吃吃吧。
Qù zhǎo dàfū, tā shuō wǒ bǎ dùzi chī huàile, zài kāi diǎn er zhì dùzi di yào chī chī ba.
Đi tìm bác sĩ, bác sĩ nói tôi bị hỏng nhu động ruột rồi, kê thêm một ít thuốc đau bụng để uống nhé.
昨天下午,一位当医生的朋友来看我。
Zuótiān xiàwǔ, yī wèi dāng yīshēng de péngyǒu lái kàn wǒ.
Chiều hôm qua, một người bạn làm bác sĩ đến thăm tôi.
他说:“你的脸色怎么这么难看,我给你开点儿药吃吃吧。”
Tā shuō:“Nǐ de liǎnsè zěnme zhème nánkàn, wǒ gěi nǐ kāi diǎn er yào chī chī ba.”
Anh ấy nói: “ Sao sắc mặt của bạn khó coi thế, Tôi kê một ít thuốc cho bạn uống nhé.”
我说,不用了。
Wǒ shuō, bùyòngle.
Tôi nói, thôi khỏi cần.
我这难看的脸色都是吃药吃的。
Wǒ zhè nánkàn de liǎnsè dōu shì chī yào chī de.
Sắc mặt khó coi này của tôi đều là do uống thuốc mới ra nông nỗi này.
他好像听不懂我的话,我就把这些天看病的经过跟他说了说,他听了以后大笑起来,对我说,是,是,你不能再吃药了。
Tā hǎoxiàng tīng bù dǒng wǒ dehuà, wǒ jiù bǎ zhèxiē tiān kànbìng de jīngguò gēn tā shuōle shuō, tā tīngle yǐhòu dà xiào qǐlái, duì wǒ shuō, shì, shì, nǐ bùnéng zài chī yàole.
Anh ấy hình như nghe không hiểu tôi nói gì, tôi mới kể hết đầu đuôi câu chuyện mấy hôm vừa rồi khám bệnh cho anh ấy nghe, anh ấy nghe xong cười phá lên, nói với tôi, đúng vậy, đúng vậy, anh không thể tiếp tục uống thuốc nữa.
不过,应该去运动运动。
Bùguò, yīnggāi qù yùndòng yùndòng.
Có điều, nên đi thể thao một chút.
冬天太冷,到外边运动容易感冒,到奥体中心去游游泳吧。
Dōngtiān tài lěng, dào wàibian yùndòng róngyì gǎnmào, dào ào tǐ zhōngxīn qù yóu yóuyǒng ba.
Mùa đông bên ngoài lạnh lắm, đi ra ngoài thể thao dễ bị cảm lắm, đến trung tâm Olympic bơi một chút đi.
我一听他的话,头又立刻疼了起来。
Wǒ yī tīng tā dehuà, tóu yòu lìkè téngle qǐlái.
Tôi vừa nghe anh ấy nói xong, đầu lại lập tức thấy đau trở lại.

Hán 4_Bài 17_bài văn _ 我想起来了&我们还想学下去&司马光砸缸

第十七课:我想起来了
Dì shíqī kè: Wǒ xiǎng qǐláile
Tôi nhớ ra rồi.
(-)我想起来了
(-) Wǒ xiǎng qǐláile
(1) Tôi nhớ ra rồi.
(一天,王老师突然接到一个电话, 原来是他三年前的学生打来的。)
(Yītiān, wáng lǎoshī túrán jiē dào yīgè diànhuà, yuánlái shì tā sān nián qián de xuéshēng dǎ lái de.)
(Có một hôm, thầy Vương đột nhiên nhận được một cuộc điện thoại, hóa ra là học sinh cách đây ba năm của thầy ấy gọi đến.)
海伦:喂,是王老师吗?
Hǎilún: Wèi, shì wáng lǎoshī ma?
Hải Luân: Alo, thầy Vương à?
王老师:是,你是……
Wáng lǎoshī: Shì, nǐ shì……
Thầy Vương: Vâng tôi đây, cô là …
海伦:老师,你听得出来我是谁吗?
Hǎilún: Lǎoshī, nǐ tīng dé chūlái wǒ shì shéi ma?
Hải Luân: Thầy ơi, thầy có nghe ra giọng em là ai không?
王老师:你是……对不起,声音有点儿熟,但一下子想不起来是谁了。
Wáng lǎoshī: Nǐ shì……duìbùqǐ, shēngyīn yǒudiǎn er shú, dàn yīxià zi xiǎng bù qǐlái shì shéile.
Thầy Vương: Em là … xin lỗi, giọng hơi quen quen, nhưng trong chốc lát chắc là không nhớ ra được là ai.
海伦:我是你三年前的学生,老师还参加过我的婚礼呢。
Hǎilún: Wǒ shì nǐ sān nián qián de xuéshēng, lǎoshī hái cānjiāguò wǒ de hūnlǐ ne.
Hải Luân: Em là học sinh cách đây ba năm của thầy, thầy còn tham gia đám cưới của em.
王老师:啊,我想起来了,海伦!
你现在在哪儿?
Wáng lǎoshī: A, wǒ xiǎng qǐláile, hǎilún! Nǐ xiànzài zài nǎ’er?
Thầy Vương: A, thầy nhớ ra rồi, Hải Luân!
Em giờ ở đâu?
海伦:我就在北京。
Hǎilún: Wǒ jiù zài běijīng.
Hải Luân: Em ở ngay Bắc Kinh.
王老师:你是怎么知道这个电话号码的?
Wáng lǎoshī: Nǐ shì zěnme zhīdào zhège diànhuà hàomǎ de?
Thầy Vương: Làm thế nào mà em có được số điện thoại này?
海伦:是罗兰告诉我的。
Hǎilún: Shì luólán gàosù wǒ de.
Hải Luân: Là La Lan nói cho em biết.
王老师:是吗?
你是来旅行的吗?
Wáng lǎoshī: Shì ma? Nǐ shì lái lǚxíng de ma?
Thầy Vương: Thế à?
Em đến đây du lịch à?
海伦:不是。
我是应国际广播电台的邀请来北京工作的。
Hǎilún: Bùshì.
Wǒ shì yìng guójì guǎngbò diàntái de yāoqǐng lái běijīng gōngzuò de.
Hải Luân: Không.
Em nhận lời mời của đài phát thanh và truyền hình quốc tế đến làm việc ở Bắc Kinh.
王老师:要呆多长时间?
Wáng lǎoshī: Yào dāi duō cháng shíjiān?
Thầy Vương: Phải ở lại bao lâu?
海伦:我跟他们签了两年的合同。
Hǎilún: Wǒ gēn tāmen qiānle liǎng nián de hétóng.
Hải Luân: Em đã kí hợp đồng hai năm với họ.
王老师:保罗呢?
Wáng lǎoshī: Bǎoluó ne?
Thầy Vương: Bảo La đâu?
海伦:保罗也来了。
他在北京的一家中外合资公司工作。
老师,我们想请您来我家做客。
Hǎilún: Bǎoluó yě láile. Tā zài běijīng de yījiā zhōngwài hézī gōngsī gōngzuò.
Lǎoshī, wǒmen xiǎng qǐng nín lái wǒjiā zuòkè.
Hải Luân: Anh Bảo cũng đến rồi ạ.
Anh ấy đang làm việc cho một công ty liên doanh nước ngoài ở Bắc Kinh.
Thưa thầy, vợ chồng em muốn mời thầy đến nhà em làm khách.
王老师:好啊。
Wáng lǎoshī: Hǎo a.
Thầy Vương: Được.
海伦:不知道您星期六下午有没有空儿?
Hǎilún: Bù zhīdào nín xīngqíliù xiàwǔ yǒu méiyǒu kòng er?
Hải Luân: Không biết chiều thứ bảy tuần này thầy có rảnh không?
王老师:这个星期六下午可以。
Wáng lǎoshī: Zhège xīngqíliù xiàwǔ kěyǐ.
Thầy Vương: Chiều thứ bảy tuần này thì có thể.
海伦:那我让保罗开车去接您。
您还住在原来的地方吗?
Hǎilún: Nà wǒ ràng bǎoluó kāichē qù jiē nín. Nín hái zhù zài yuánlái de dìfāng ma?
Hải Luân: Vậy em bảo anh Bảo lái xe đến đón thầy.
Thầy còn ở chỗ cũ không ạ?
王老师:不,我早就搬家了,搬到学校附近一个新建的住宅小区了。
我告诉你,你把我的地址记下来。
保罗来的时候,给我来个电话,我去门口接他。
Wáng lǎoshī: Bù, wǒ zǎo jiù bānjiāle, bān dào xuéxiào fùjìn yīgè xīnjiàn de zhùzhái xiǎoqūle.
Wǒ gàosù nǐ, nǐ bǎ wǒ de dìzhǐ jì xiàlái.
Bǎoluó lái de shíhòu, gěi wǒ lái gè diànhuà, wǒ qù ménkǒu jiē tā.
Thầy Vương: Không, thầy chuyển nhà lâu rồi, thầy chuyển đến một khu chung cư mới xây ở gần trường.
Thầy nói cho em biết, em ghi địa chỉ của thầy lại.
Lúc Bảo La đến, gọi điện cho thầy, để thầy ra ngoài cổng đón cậu ấy.
海伦:好的。
Hǎilún: Hǎo de.
Hải Luân: Dạ vâng ạ.
(二)我们还想学下去
(Èr) wǒmen hái xiǎng xué xiàqù
Chúng em vẫn muốn tiếp tục học.
(在海伦家……)
(Zài hǎilún jiā……)
(Ở nhà Hải Luân….)
海伦:老师,您喝点儿什么?茶还是咖啡?
Hǎilún: Lǎoshī, nín hē diǎn er shénme? Chá háishì kāfēi?
Hải Luân: Thầy ơi, thầy uống gì ạ? trà hay café?
王老师:我茶和咖啡都喝不了,一喝晚上就睡不着觉。
就喝点儿水吧。
你们这儿真不错!
Wáng lǎoshī: Wǒ chá hé kāfēi dōu hē bùliǎo, yīhē wǎnshàng jiù shuì bùzháo jiào.
Jiù hē diǎn er shuǐ ba.
Nǐmen zhè’er zhēn bùcuò!
Thầy Vương: Thầy trà và café cả hai đều không uống được, thầy cứ uống là tối mất ngủ.
Cho thầy một cốc nước lọc vậy.
Chỗ các em đẹp thế.
海伦:这是保罗的公司给我们租的房子。
要是让我们自己花钱可租不起。
Hǎilún: Zhè shì bǎoluó de gōngsī gěi wǒmen zū de fángzi.
Yàoshi ràng wǒmen zìjǐ huā qián kě zū bù qǐ.
Hải Luân: Đây là của công ty Bảo La thuê cho vợ chồng em.
Nếu để vợ chồng em tự bỏ tiền túi ra thì thuê không nổi ạ.
王老师:保罗,你们公司的业务是什么?
Wáng lǎoshī: Bǎoluó, nǐmen gōngsī de yèwù shì shénme?
Thầy Vương: Bảo La, công ty của em làm nghề gì?
保罗:我们公司是搞中外文化交流的。
公司成立不久,业务也刚开展起来。
Bǎoluó: Wǒmen gōngsī shì gǎo zhōngwài wénhuà jiāoliú de.
Gōngsī chénglì bùjiǔ, yèwù yě gāng kāizhǎn qǐlái.
Bảo La: Công việc của công ty em là làm về giao lưu văn hóa trong và ngoài nước ạ.
Công ty thành lập chưa được bao lâu, công việc cũng mới bắt đầu triển khai.
海伦:老师,我和保罗的工作都需要用汉语,所以打算继续学下去。
我们想利用在北京工作的机会把汉语学好。
Hǎilún: Lǎoshī, wǒ hé bǎoluó de gōngzuò dōu xūyào yòng hànyǔ, suǒyǐ dǎsuàn jìxù xué xiàqù.
Wǒmen xiǎng lìyòng zài běijīng gōngzuò de jīhuì bǎ hànyǔ xuéhǎo.
Hải Luân: Thưa thầy, công việc của em và Bảo La đều cần phải sử dụng tiếng Trung, vì thế  tính học tiếp ạ.
Chúng em muốn tận dụng cơ hội làm việc ở Bắc Kinh để học tốt tiếng Trung.
王老师:你们俩原来都学得不错,有一定的基础,坚持学下去的话,一定能学好。
Wáng lǎoshī: Nǐmen liǎ yuánlái dōu xué dé bùcuò, yǒu yīdìng de jīchǔ, jiānchí xué xiàqù dehuà, yīdìng néng xuéhǎo.
Thầy Vương: Hai vợ chồng em trước đây học cũng rất giỏi, đã có một cái nền tảng cơ bản, nếu như kiên trì học tiếp, nhất định có thể học tốt.
海伦:时间过得真快!
离开中国都三年多了。
刚回国的时候, 还常听听录音,读读课文。
后来因为忙,也没坚持下来。
很长时间不说,汉语差不多都忘光了,要用的时候,好多词都想不起来了。
Hǎilún: Shíjiān guò dé zhēn kuài!
Líkāi zhōngguó dōu sān nián duōle.
Gāng huíguó de shíhòu, hái cháng tīng tīng lùyīn, dú dú kèwén.
Hòulái yīnwèi máng, yě méi jiānchí xiàlái.
Hěn cháng shíjiān bù shuō, hànyǔ chàbùduō dōu wàng guāngle, yào yòng de shíhòu, hǎoduō cí dōu xiǎng bù qǐláile.
Hải Luân: Thời gian trôi đi nhanh quá!
Rời xa Trung Quốc đã hơn ba năm rồi.
Lúc vừa mới về nước, còn hay thỉnh thoảng nghe ghi âm, đọc bài khóa.
Sau đó vì bận, cũng không kiên trì được nữa.
Lâu ngày không nói, tiếng Trung gần như đã quên hết cả rồi, lúc cần dùng tới, có rất nhiều từ không tài nào nhớ nổi nữa.
王老师:是。
学外语,只有坚持下去,多听、多说、多练才能学好。
Wáng lǎoshī: Shì.
Xué wàiyǔ, zhǐyǒu jiānchí xiàqù, duō tīng, duō shuō, duō liàn cáinéng xuéhǎo.
Thầy Vương: Đúng vậy.
Học ngoại ngữ, chỉ có kiên trì học, nghe nhiều, nói nhiều, luyện nhiều mới có thể học tốt.
海伦:我们还想请老师业余教我们,不知道老师能不能抽出时间来。
Hǎilún: Wǒmen hái xiǎng qǐng lǎoshī yèyú jiào wǒmen, bù zhīdào lǎoshī néng bùnéng chōuchū shíjiān lái.
Hải Luân: Chúng em còn muốn mời thầy dạy chúng em ngoài giờ, không biết thầy có thể sắp xếp cho chúng em một chút thời gian được không?
王老师:我工作比较忙,抽不出时间来。
你们打算怎么学?
Wáng lǎoshī: Wǒ gōngzuò bǐjiào máng, chōu bù chū shíjiān lái.
Nǐmen dǎsuàn zěnme xué?
Thầy Vương: Thầy công việc bận lắm, khả năng không sắp xếp được nhiều thời gian đâu.
Thế các em định học thế nào?
海伦:白天我们都没有时间,只有晚上才抽得出时间。
要是老师同意的话,我们想到老师家里去上课。
Hǎilún: Báitiān wǒmen dōu méiyǒu shíjiān, zhǐyǒu wǎnshàng cái chōu de chū shíjiān.
Yàoshi lǎoshī tóngyì dehuà, wǒmen xiǎngdào lǎoshī jiālǐ qù shàngkè.
Hải Luân: Ban ngày vợ chồng em đều không có thời gian, chỉ có buổi tối mới sắp xếp được một chút thời gian.
Nếu như thầy nhận lời, chúng em muốn đến nhà thầy học ạ.
司马光砸缸
Sīmǎ guāng zá gāng
Tư Mã Quang đập chum
这是中国古时候的故事。
Zhè shì zhōngguó gǔ shíhòu de gùshì.
Đây là một câu chuyện thời cổ đại Trung Quốc.
有一天,司马光和小朋友们在院子里玩,院子里有个大水缸,水缸里装满了水,他们玩得正高兴的时候,一个小朋友不小心掉进水缸里去了,一个孩子看见了,就大声喊了起来: “救人啊!救人啊!有人掉到水缸里去了。”
Yǒu yītiān, sīmǎ guāng hé xiǎopéngyǒumen zài yuànzi lǐ wán, yuànzi li yǒu gè dà shuǐ gāng, shuǐ gāng lǐ zhuāng mǎnle shuǐ, tāmen wán dé zhèng gāoxìng de shíhòu, yīgè xiǎopéngyǒu bù xiǎoxīn diào jìn shuǐ gāng lǐ qùle, yīgè háizi kànjiànle, jiù dàshēng hǎnle qǐlái: “Jiù rén a! Jiù rén a! Yǒurén diào dào shuǐ gāng lǐ qùle.”
Có một hôm, Tư Mã Quang và các bạn nhỏ chơi ở ngoài sân, ngoài sân có một cái chum nước to, trong chum nước đựng đầy nước, lúc họ chơi đang vui, một người bạn nhỏ vì không cẩn thận đã bị rơi vào trong chum nước, sau khi một đứa bé nhìn thấy, liền hét toáng lên: “Cứu người đi! Cứu người đi! Có người rơi vào trong chum nước rồi.”
有的孩子吓得哭了起来。
Yǒu de háizi xià dé kūle qǐlái.
Có một số đứa nhỏ sợ đến nỗi phát khóc lên.
司马光看到这种情况,很快想出来了一个好办法。
Sīmǎ guāng kàn dào zhè zhǒng qíngkuàng, hěn kuài xiǎng chūláile yīgè hǎo bànfǎ.
Tư Mã Quang thấy tình huống này, rất nhanh chóng đã nghĩ ra một cách hay.
他连忙搬起一块石头,跑了过来,向着水缸砸去,一下子把水缸砸破了。
Tā liánmáng bān qǐ yīkuài shítou, pǎole guòlái, xiàngzhe shuǐ gāng zá qù, yīxià zi bǎ shuǐ gāng zá pòle.
Cậu ta vội vàng bê một hòn đá lên, chạy tới, đập về phía chum nước, ngay lập tức đã đập vỡ chum nước.
水缸里的水都流了出来。
Shuǐ gāng lǐ de shuǐ dū liúle chūlái.
Nước trong chum nước chảy hết ra ngoài.
掉在水缸里的小朋友得救了。
Diào zài shuǐ gāng lǐ de xiǎopéngyǒu déjiùle.
Người bạn rơi vào trong chum nước đã được cứu sống.
看到从水缸里爬出来的小朋友,大家都笑了起来。
Kàn dào cóng shuǐ gāng lǐ pá chūlái de xiǎopéngyǒu, dàjiā dōu xiàole qǐlái.
Nhìn thấy bạn bò từ trong chum nước ra, mọi người đều cười phá lên.

Hán 4_Bài 16_bài văn _ 山这么高,你爬得上去吗&我担心自己演不好&画蛇添足

山这么高,你爬得上去吗
Dì shíliù kè: Shān zhème gāo, nǐ pá dé shàngqù ma
Núi cao như thế này, bạn có leo lên được không?
(-)山这么高,你爬得上去吗
(-) Shān zhème gāo, nǐ pá dé shàngqù ma
(-) Núi cao như thế này, bạn có leo lên được không?
(王老师和林老师跟同学们一起去爬山……)
(Wáng lǎoshī hé lín lǎoshī gēn tóngxuémen yīqǐ qù páshān……)
(Thầy Vương và cô Lâm đi leo núi cùng các bạn học sinh…)
林老师:王老师,咱们怎么上山?
坐缆车上去还是爬上去?
Lín lǎoshī: Wáng lǎoshī, zánmen zěnme shàngshān? Zuò lǎnchē shàngqù háishì pá shàngqù?
Cô Lâm: Thầy Vương ơi, chúng ta leo núi bằng cách nào?
Lên bằng cáp treo hay là leo lên.
王老师:别坐缆车了。
跟同学们一起爬上去吧。
Wáng lǎoshī: Bié zuò lǎnchēle. Gēn tóngxuémen yīqǐ pá shàngqù ba.
Thầy Vương: Đừng đi cáp treo nữa.
Leo lên cùng các em đi.
林老师:这座山很高啊,你爬得上去吗?
Lín lǎoshī: Zhè zuò shān hěn gāo a, nǐ pá dé shàngqù ma?
Cô Lâm: Quả núi này cao quá, thầy có leo lên được không?
王老师:没问题。爬得上去。
Wáng lǎoshī: Méi wèntí. Pá dé shàngqù.
Thầy Vương: Không vấn đề. Leo được.
(老师和同学们一起爬山……)
(Lǎoshī hé tóngxuémen yīqǐ páshān……)
(Thầy cô và các bạn học sinh cùng nhau leo núi…)
林老师:美英,我看你累得都喘不上气来了,还爬得动吗?
Lín lǎoshī: Měiyīng, wǒ kàn nǐ lèi dé dōu chuǎn bù shàng qì láile, hái pá dé dòng ma?
Cô Lâm: Mỹ Anh, Cô thấy em mệt đến nỗi thở không ra hơi nữa, còn leo được không?
李美英:爬得动。
Lǐměiyīng: Pá dé dòng.
Lý Mỹ Anh: Leo được ạ.
林老师:别着急,一步一步地往上爬,爬不动的时候就休息一 会儿。
走,咱们一起爬,要坚持到底,坚持就是胜利。 王老师,加油啊
Lín lǎoshī: Bié zháojí, yībù yībù de wǎng shàng pá, pá bù dòng de shíhòu jiù xiūxí yī huì er.
Zǒu, zánmen yīqǐ pá, yào jiānchí dàodǐ, jiānchí jiùshì shènglì. Wáng lǎoshī, jiāyóu a
Cô Lâm: Đừng vội, từng bước từng bước leo lên, khi nào không leo được nữa thì nghỉ một chút。
Đi, chúng ta cùng nhau leo nào, phải kiên trì đến cùng, kiên trì là thắng lợi.
Thầy Vương ơi, cố lên.
王老师:刚爬一会儿就出了一身汗,我休息一会儿再接着爬,比不了你们年轻人啦。
Wáng lǎoshī: Gāng pá yīhuǐ’er jiù chūle yīshēn hàn, wǒ xiūxí yīhuǐ’er zài jiēzhe pá, bǐ bùliǎo nǐmen niánqīng rén la.
Thầy Vương: Vừa mới leo được một lúc thì toát hết cả mồ hôi, tôi nghỉ một lúc rồi leo tiếp, không đọ được giới trẻ như các cô đâu.
李美英:啊,看,王老师也爬上来了。
Lǐměiyīng: A, kàn, wáng lǎoshī yě pá shàngláile.
Lý Mỹ Anh: A, nhìn kìa, thầy Vương cũng leo lên rồi.
王老师:麦克,别从那儿上,太危险了。
要注意安全。
Wáng lǎoshī: Màikè, bié cóng nà’er shàng, tài wéixiǎnle.
Yào zhùyì ānquán.
Thầy Vương: Mai Cồ, đừng từ chỗ đó leo lên, nguy hiểm lắm.
Phải chú ý an toàn.
麦克:知道了。
Màikè: Zhīdàole.
Mai Cồ: Biết rồi ạ.
(二)我担心自己演不好
(Èr) wǒ dānxīn zìjǐ yǎn bù hǎo
(2) Tôi lo lắng mình diễn không tốt.
(同学们都在积极准备节目,参加联欢会……)
(Tóngxuémen dōu zài jījí zhǔnbèi jiémù, cānjiā liánhuān huì……)
(Các bạn học sinh đều đang tích cực chuẩn bị tiết mục, tham gia hội liên hoan…)
林老师:爱德华,咱们班参加联欢会的节目准备得怎么样了?
Lín lǎoshī: Àidéhuá, zánmen bān cānjiā liánhuān huì de jiémù zhǔnbèi dé zěnme yàngle?
Cô Lâm: Ái Đức Hòa, tiết mục của lớp chúng ta tham gia liên hoan chuẩn bị đến đâu rồi?
爱德华:大家都在积极地准备呢。
Àidéhuá: Dàjiā dōu zài jījí dì zhǔnbèi ne.
Ái Đức Hòa: Mọi người đều đang chuẩn bị một cách rất hăng hái.
林老师:你表演什么节目?
Lín lǎoshī: Nǐ biǎoyǎn shénme jiémù?
Cô Lâm: Em biểu diễn tiết mục gì?
爱德华:我和麦克说个相声。
可是总记不住台词,正背台词呢。
Àidéhuá: Wǒ hé màikè shuō gè xiàngsheng.
Kěshì zǒng jì bù zhù táicí, zhèng bèi táicí ne.
Ái Đức Hòa: Em và Mai Cồ diễn một vở hài.
Nhưng mà hay quên kịch bản, đang học thuộc lòng ạ.
林老师:背会了吗?
Lín lǎoshī: Bèi huìle ma?
Cô Lâm: Sắp thuộc chưa?
爱德华:快了。
山本,你们的小话剧呢?
Àidéhuá: Kuàile.
Shānběn, nǐmen de xiǎo huàjù ne?
Ái Đức Hòa: Sắp rồi ạ.
Sơn Bản, tiểu phẩm của các em chuẩn bị thế nào rồi?
山本:我们也正在排练呢。
有的音我发不准,我请田芳一句一句地给我纠正。
Shānběn: Wǒmen yě zhèngzài páiliàn ne.
Yǒu de yīn wǒ fǎ bù zhǔn, wǒ qǐng tián fāng yījù yījù de gěi wǒ jiūzhèng.
Sơn Bản: Chúng em cũng đang tập diễn ạ.
Có một số âm em nói không được chuẩn, em nhờ Điền Phương chỉnh giọng cho em từng câu từng câu một.
林老师:谁跟你一起表演?
Lín lǎoshī: Shéi gēn nǐ yīqǐ biǎoyǎn?
Cô Lâm: Ai diễn cùng với em?
山本:原来是玛丽,可是玛丽的腿受伤了,参加不了了。
我请罗兰跟我一起表演。
Shānběn: Yuánlái shì mǎlì, kěshì mǎlì de tuǐ shòushāngle, cānjiā bùliǎole.
Wǒ qǐng luólán gēn wǒ yīqǐ biǎoyǎn.
Sơn Bản: Ban đầu là Mã Lệ, nhưng mà Mã Lệ bị đau chân, chắc là không tham gia được nữa ạ.
Em mời La Lan diễn chung với em.
罗兰:我担心自己演不好。
Luólán: Wǒ dānxīn zìjǐ yǎn bù hǎo.
La Lan: Em lo mình diễn không được tốt.
林老师:要有自信,相信自己能演好。
Lín lǎoshī: Yào yǒu zìxìn, xiāngxìn zìjǐ néng yǎn hǎo.
Cô Lâm: Phải tự tin vào, phải tin rằng mình sẽ diễn thật tốt.
山本:只要我们好好儿练,就一定能演好。
“世上无难事,只怕有心人”嘛!
Shānběn: Zhǐyào wǒmen hǎohǎo er liàn, jiù yīdìng néng yǎn hǎo.
“Shìshàng wú nánshì, zhǐ pà yǒuxīnrén” ma!
Sơn Bản: Chỉ cần chúng ta tập thật tốt, thì nhất định sẽ biểu diễn tốt.
“ Không có việc gì khó, chỉ sợ lòng không bền” mà!
罗兰:我一定努力,争取演出成功。
Luólán: Wǒ yīdìng nǔlì, zhēngqǔ yǎnchū chénggōng.
La Lan: Em nhất định sẽ cố gắng chăm chỉ, cố gắng biểu diễn thành công.
山本:老师,您也给我们表演个节目吧。
Shānběn: Lǎoshī, nín yě gěi wǒmen biǎoyǎn gè jiémù ba.
Sơn Bản: Cô ơi, cô cũng biểu diễn một tiết mục cho chúng em đi.
林老师:我准备了一首歌,不过,很长时间没唱了,恐怕唱不好。
Lín lǎoshī: Wǒ zhǔnbèile yī shǒu gē, bùguò, hěn cháng shíjiān méi chàngle, kǒngpà chàng bù hǎo.
Cô Lâm: Cô đã chuẩn bị một bài hát, nhưng, rất lâu không hát rồi, sợ rằng là hát không hay lắm.
山本:这个地方这么小,坐得下二百多人吗?
Shānběn: Zhège dìfāng zhème xiǎo, zuò dé xià èrbǎi duō rén ma?
Sơn Bản: Chỗ này bé như thế này, có ngồi được hơn hai trăm người không?
林老师:联欢会在楼下小礼堂举行,那儿能坐下三四百人呢。
Lín lǎoshī: Liánhuān huì zài lóu xià xiǎo lǐtáng jǔxíng, nà’er néng zuò xià sānsìbǎi rén ne.
Cô Lâm: Liên hoan tổ chức trong hội trường nhỏ ở dưới nhà, chỗ đấy có thể ngồi được ba bốn trăm người cơ.
画蛇添足
Huàshétiānzú
Vẽ rắn thêm chân
从前,有几个人得到了一壶酒。
Cóngqián, yǒu jǐ gèrén dédàole yī hú jiǔ.
Ngày xửa ngày xưa, có mấy người đào được một hũ rượu.
他们谁都想喝这壶酒,可是这壶酒只够一个人喝,给谁喝呢,半天决定不了。
Tāmen shéi dōu xiǎng hē zhè hú jiǔ, kěshì zhè hú jiǔ zhǐ gòu yīgè rén hē, gěi shéi hē ne, bàntiān juédìng bùliǎo.
Họ ai cũng muốn uống hũ rượu này, nhưng mà hũ rượu này chỉ đủ cho một người uống, cho ai uống đây, mãi cũng không quyết định được.
一个人说:“这样吧, 我们每个人都在地上画一条蛇。
谁先画完,这壶酒就给谁喝。”
Yīgèrén shuō:“Zhèyàng ba, wǒmen měi gè rén dōu zài dìshàng huà yītiáo shé. Shéi xiān huà wán, zhè hú jiǔ jiù gěi shéi hē.”
Có một người nói rằng: “Thế này đi, mỗi người trong chúng ta vẽ một con rắn dưới đất.
Ai vẽ xong trước, thì hũ rượu đó dành cho người đó.”
大家都同意他的办法,于是就在地上画了起来。
Dàjiā dōu tóngyì tā de bànfǎ, yúshì jiù zài dìshàng huàle qǐlái.
Mọi người đều đồng ý biện pháp của người ấy, thế là liền bắt đầu vẽ ở dưới đất.
有一个人很快把蛇画好了。
Yǒuyī gèrén hěn kuài bǎ shé huà hǎole.
có một người rất nhanh chóng vẽ xong con rắn.
他看别人还都没有画完,就左手拿起酒壶,右手又画起来,还得意地说:“你们画得太慢了!你们看我,我还能给蛇添上几只脚呢。”
Tā kàn biérén hái dōu méiyǒu huà wán, jiù zuǒshǒu ná qǐ jiǔ hú, yòushǒu yòu huà qǐlái, hái déyì dì shuō:“Nǐmen huà dé tài mànle! Nǐmen kàn wǒ, wǒ hái néng gěi shé tiānshàng jǐ zhǐ jiǎo ne.”
Anh ta ấy thấy mọi người vẫn chưa ai vẽ xong, liền tay trái cầm hũ rượu lên, tay phải lại vẽ tiếp, còn hả hê nói: “Các người vẽ chậm quá, các người nhìn tôi đây này, còn có thể thêm mấy cái chân cho con rắn nữa cơ.”
当他正在给蛇画脚的时候,另一个人也把蛇画好了,就把酒壶拿了过去,说:“蛇是没有脚的,你给它画上了脚,就不是蛇了。
所以,第一个画完蛇的是我,不是你!”
Dāng tā zhèngzài gěi shé huà jiǎo de shíhòu, lìng yīgè rén yě bǎ shé huà hǎole, jiù bǎjiǔ hú nále guòqù, shuō:“Shé shì méiyǒu jiǎo de, nǐ gěi tā huà shàngle jiǎo, jiù bùshì shéle.
Suǒyǐ, dì yī gè huà wán shé de shì wǒ, bùshì nǐ!”
Lúc ông ấy đang vẽ chân rắn, một người khác cũng vẽ xong con rắn, liền dành hũ rượu lại, nói: “Rắn làm đếch gì có chân, anh vẽ chân cho nó, thì còn gì là rắn nữa.
Vì thế, tôi là người đầu tiên vẽ xong con rắn này, không phải anh!”
说完就把酒喝了。
Shuō wán jiù bǎjiǔ hēle.
Nói xong thì liền tu hũ rượu luôn.

Hán 4_Bài 15_bài văn _ 京剧我看得懂,但是听不懂&她有事,去不了&南辕北辙

京剧我看得懂,但是听不懂
Jīngjù wǒ kàn dé dǒng, dànshì tīng bù dǒng
Kinh kịch tôi xem chắc là hiểu, nhưng nghe chắc là không hiểu
(-)京剧我看得懂,但是听不懂
(-) Jīngjù wǒ kàn dé dǒng, dànshì tīng bù dǒng
Kinh kịch tôi xem chắc là hiểu, nhưng nghe chắc là không hiểu
玛丽:你看过京剧吗?
Mǎlì: Nǐ kànguò jīngjù ma?
Mã Lệ: Bạn đã em kinh kịch bao giờ chưa?
山本:看过一次。
Shānběn: Kànguò yīcì.
Sơn Bản: Đã từng xem một lần.
玛丽:看得懂吗?
Mǎlì: Kàn dé dǒng ma?
Mã Lệ: Xem có hiểu không?
山本:看得懂,但是听不懂。
看了演出能猜得出大概的意思来。
Shānběn: Kàn dé dǒng, dànshì tīng bù dǒng.
Kànle yǎnchū néng cāi dé chū dàgài de yìsi lái.
Sơn Bản: Xem chắc là hiểu, nhưng mà nghe chắc là không hiểu.
Xem biểu diễn xong có thể đoán được ra ý nghĩa đại khái của nó.
玛丽:我也是,一点也听不懂演员唱的是什么,只是觉得很热闹。
Mǎlì: Wǒ yěshì, yīdiǎn yě tīng bù dǒng yǎnyuán chàng de shì shénme, zhǐshì juédé hěn rènào.
Mã Lệ: tôi cũng thế, nghe chẳng hiểu tí nào diễn viên hát cái gì, chỉ cảm thấy rất vui nhộn.
山本:我觉得京剧唱得特别好听,武打动作也很精彩。
我还喜欢京剧的脸谱,京剧用各种脸谱来表现人物的社会地位和性格,十分有趣。
Shānběn: Wǒ juédé jīngjù chàng dé tèbié hǎotīng, wǔdǎ dòngzuò yě hěn jīngcǎi.
Wǒ hái xǐhuān jīngjù de liǎnpǔ, jīngjù yòng gè zhǒng liǎnpǔ lái biǎoxiàn rénwù de shèhuì dìwèi hé xìnggé, shífēn yǒuqù.
Sơn Bản: Tôi cảm thấy nghe hát kinh kịch rất hay, động tác múa võ cũng rất hay.
Tôi còn thích mặt vẽ của kinh kịch, kinh kịch thể hiện địa vị xã hội và tính cách nhân vật qua các mặt vẽ, vô cùng thú vị.
玛丽:京剧的服装也很美,我想买一套带回国去。
Mǎlì: Jīngjù de fúzhuāng yě hěn měi, wǒ xiǎng mǎi yī tào dài huíguó qù.
Mã Lệ: Trang phục của kinh kịch cũng rất đẹp, tôi muốn mua một bộ mang về nước.
山本:你怎么这么喜欢京剧呢?
Shānběn: Nǐ zěnme zhème xǐhuān jīngjù ne?
Sơn Bản: Sao bạn thích kinh kịch thế?
玛丽:我受中文老师的影响,他是一个京剧迷。
我想,京剧是中国的传统艺术,要把汉语学好,也应该多了解一些中国文化。
Mǎlì: Wǒ shòu zhōngwén lǎoshī de yǐngxiǎng, tā shì yīgè jīngjù mí.
Wǒ xiǎng, jīngjù shì zhōngguó de chuántǒng yìshù, yào bǎ hànyǔ xuéhǎo, yě yīnggāi duō liǎo jiè yīxiē zhōngguó wénhuà.
Mã Lệ: Tôi bị ảnh hưởng bởi thầy giáo tiếng Trung, thầy ấy là một người mê kinh kịch.
Tôi nghĩ là, kinh kịch là nghệ thuật truyền thống của Trung Quốc, muốn học tốt tiếng Trung cũng phải nên tìm hiểu thêm một số văn hóa Trung Hoa.
山本:要是有时间的话,自们一起去看一次,好吗?
Shānběn: Yàoshi yǒu shíjiān dehuà, zánmen yīqǐ qù kàn yīcì, hǎo ma?
Sơn Bản: Nếu như có thời gian, chúng mình cùng nhau đi xem một lần, có được không?
玛丽:好啊。 Mǎlì: Hǎo a. Mã Lệ: Được.
(二)她有事,去不了
(Èr) tā yǒushì, qù bùliǎo
Cô ấy có việc, khả năng không đi được.
昨天我给山本打电话,约她晚上一起去看京剧。
Zuótiān wǒ gěi shānběn dǎ diànhuà, yuē tā wǎnshàng yīqǐ qù kàn jīngjù.
Hôm qua tôi gọi điện cho Sơn Bản, hẹn cô ấy buổi tối cùng nhau đi xem kinh kịch.
但是她说晚上有事,去不了。
Dànshì tā shuō wǎnshàng yǒushì, qù bùliǎo.
Nhưng cô ấy nói buổi tối có việc, chắc là không đi được.
所以我们就决定今天晚上去。
Suǒyǐ wǒmen jiù juédìng jīntiān wǎnshàng qù.
Cho nên chúng tôi mới quyết định tối nay đi.
我们是下午五点半出发的。
Wǒmen shì xiàwǔ wǔ diǎn bàn chūfā de.
Năm giờ ba mươi chiều chúng tôi đi.
正是上下班时间,路上人多车也多。
Zhèng shì shàng xiàbān shíjiān, lùshàng rén duō chē yě duō.
Đúng vào giờ tan tầm, trên đường đi người đông xe cũng đông.
公共汽车上不去,我们只好打的。
Gōnggòng qìchē shàng bù qù, wǒmen zhǐhǎo dǎ di.
Xe buýt chắc là không lên được, chúng tôi đành phải đi tắc xi.
我担心买不到票,山本说,票好买,肯定买得到。
Wǒ dānxīn mǎi bù dào piào, shānběn shuō, piào hǎo mǎi, kěndìng mǎi dédào.
Tôi lo không mua được vé, Sơn Bản nói, vé dễ mua lắm, Chắc chắn là mua được.
山本希望能买到前十排的。
Shānběn xīwàng néng mǎi dào qián shí pái de.
Sơn Bản mong có thể mua được vé trước hàng ghế thứ mười.
因为她的眼睛不太好,坐得太远看不清楚。
Yīnwèi tā de yǎnjīng bù tài hǎo, zuò dé tài yuǎn kàn bù qīngchǔ.
Bởi vì mắt cô ấy không tốt lắm, nếu như ngồi xa chắc là không nhìn được rõ.
但是,前十排的票都卖完了,没买到,我们买的是十二排的。
Dànshì, qián shí pái de piào dōu mài wánliǎo, méi mǎi dào, wǒmen mǎi de shì shí’èr pái de.
Nhưng mà, vé mười hàng ghế trước đều đã bán sạch rồi, không mua được, chúng tôi mua vé là hàng ghế thứ mười hai.
这个剧场不大,估计坐不下一千人。
Zhège jùchǎng bù dà, gūjì zuò bùxià yīqiān rén.
Rạp hát này không to, đoán là không chứa được một nghìn người.
离开演还有十多分钟,人差不多都坐满了。
Lí kāiyǎn hái yǒu shí duō fēnzhōng, rén chàbùduō dōu zuò mǎnle.
Còn hơn mười phút nữa mới mở màn, khán giả gần như ngồi kín cả rồi.
我买了一张说明书。
Wǒ mǎile yī zhāng shuōmíngshū.
Tôi mua một bản giới thiệu.
上面全是中文,没有英文,我看不懂。
Shàngmiàn quán shì zhōngwén, méiyǒu yīngwén, wǒ kàn bù dǒng.
Bên trên toàn là tiếng Trung, không có tiếng Anh, tôi đọc không hiểu.
山本看了看说:“这是一个古代神话故事。
Shānběn kànle kàn shuō:“Zhè shì yīgè gǔdài shénhuà gùshì.
Sơn Bản xem một chút rồi nói: “Đây là một câu chuyện cổ tích.
说的是天上一个仙女,很羡慕人间的生活,就偷偷来到人间,跟一个小伙子结了婚。
Shuō de shì tiānshàng yīgè xiānnǚ, hěn xiànmù rénjiān de shēnghuó, jiù tōutōu lái dào rénjiān, gēn yīgè xiǎo huǒ zǐ jiéle hūn.
Chuyện kể rằng trên trời có một nàng tiên, thèm cuộc sống trần gian, bèn lén lút hạ phàm, rồi kết hôn với một chàng trai.
后边的内容我也看不懂。
Hòubian de nèiróng wǒ yě kàn bù dǒng.
Nội dung đằng sau tôi đọc chắc cũng chẳng hiểu.
不过,不用担心,看不懂说明书,一定看得懂表演。”
Bùguò, bùyòng dānxīn, kàn bù dǒng shuōmíngshū, yīdìng kàn dé dǒng biǎoyǎn.”
Có điều, không phải lo, đọc không hiểu bản giới thiệu, họ biểu diễn gì thì mình nhất định sẽ hiểu.”
看完以后,我大概看懂了这个故事。
Kàn wán yǐhòu, wǒ dàgài kàn dǒngle zhège gùshì.
Sau khi xem xong, nói chung là tôi đã hiểu câu chuyện này.
我对山本说,以后周末,我们还来看吧,京剧真有意思。
Wǒ duì shānběn shuō, yǐhòu zhōumò, wǒmen hái lái kàn ba, jīngjù zhēn yǒuyìsi.
Tôi nói với Sơn Bản, sau này cứ cuối tuần, chúng mình cứ đến đây xem nhé, kinh kịch rất là thú vị.
南辕北辙
Nányuánběizhé
Đi lệch hướng rồi.
这是中国古代的一个故事。
Zhè shì zhōngguó gǔdài de yīgè gùshì.
Đây là một câu chuyện thời cổ đại.
前边跑过来了一辆马车,车上坐着一个大冨翁,后面放着一个大箱子,前面还坐着一个赶车的。
Qiánbian pǎo guòláile yī liàng mǎchē, chē shàng zuòzhe yīgè dà fù wēng, hòumiàn fàngzhe yīgè dà xiāngzi, qiánmiàn hái zuòzhe yīgè gǎnchē de.
Có một chiếc xe ngựa đang từ phía trước chạy đến, ở trên xe có một người rất giàu, phía trước có một cái rương rất to, phía trước còn có một người đánh xe ngựa.
赶车的不停地赶着马,马车跑得飞快。
Gǎnchē de bù tíng de gǎnzhe mǎ, mǎchē pǎo dé fēikuài.
Người phu xe đang không ngừng đánh xe ngựa, xe ngựa chạy rất nhanh.
路上走过来一位老人。
Lùshàng zǒu guòlái yī wèi lǎorén.
Có một ông cụ đang từ trên đường đi tới.
老人挑着水。
Lǎorén tiāozhe shuǐ.
Ông cụ đang gánh nước.
大富翁看见这位老人,就叫赶车的停下车,想向老人要点儿水喝。
Dà fùwēng kànjiàn zhè wèi lǎorén, jiù jiào gǎnchē de tíng xià chē, xiǎng xiàng lǎorén yàodiǎn er shuǐ hē.
Đại phú ông nhìn thấy ông lão này, liền bảo người điều khiển xe ngựa dừng xe lại, muốn xin ông cụ một ít nước để uống.
老人问他们要到什么地方去,富翁大声地说:“我们要到楚国去。”
Lǎorén wèn tāmen yào dào shénme dìfāng qù, fùwēng dàshēng de shuō:“Wǒmen yào dào chǔ guó qù.”
Ông cụ hỏi họ muốn đi đâu, phú ông lớn tiếng nói rằng: “Chúng tôi muốn đến Sở quốc.”
老人一听就笑了,他对富翁说:“你们走错了,楚国在南边,应该往南走,怎么往北走呢”
Lǎorén yī tīng jiù xiàole, tā duì fùwēng shuō:“Nǐmen zǒu cuòle, chǔ guó zài nánbian, yīnggāi wǎng nán zǒu, zěnme wǎng běi zǒu ne”
Ông cụ nghe thấy vậy liền cười, ông ấy nói với phú ông rằng: “Các con đi nhầm hướng rồi, nước Sở ở phía Nam, phải nên đi về phía Nam, sao lại đi về phía Bắc chứ?”
富翁说:“没关系,你看,我的马跑得很快。”
Fùwēng shuō:“Méiguānxì, nǐ kàn, wǒ de mǎ pǎo dé hěn kuài.”
Phú ông nói: “Không sao, bố nhìn, ngựa của tôi phi rất nhanh.”
老人又说:“你的马跑得再快,可是这不是去楚国的路啊。
马跑得越快离楚国越远。”
Lǎorén yòu shuō:“Nǐ de mǎ pǎo dé zài kuài, kěshì zhè bùshì qù chǔ guó de lù a.
Mǎ pǎo dé yuè kuài lí chǔ guó yuè yuǎn.”
Cụ ông lại nói: “Ngựa của con có chạy nhanh đến mấy đi đến nữa, nhưng đây đâu phải là đường đến nước Sở.
Ngựa chạy càng nhanh thì càng xa nước Sở.”
“没问题。”大富翁指着车上的箱子说:“您看,这个大箱子里装着很多钱呢。”
“Méi wèntí.” Dà fùwēng zhǐzhe chē shàng de xiāngzi shuō:“Nín kàn, zhège dà xiāngzi lǐ zhuāngzhe hěnduō qián ne.”
“Không vấn đề.” Đại phú ông chỉ vào cái rương trên xe rồi nói: “Bố nhìn này, trong cái rương to này có rất nhiều tiền.”
“你有很多钱,可是走的方向不对,是到不了楚国的。”
“Nǐ yǒu hěnduō qián, kěshì zǒu de fāngxiàng bùduì, shì dào bùliǎo chǔ guó de.”
“Con có rất nhiều tiền, nhưng mà hướng của con đi không có đúng, sẽ không bao giờ đến được nước Sở đâu.”
大富翁又指着赶车的说:“你看我这个车夫,身强力壮,赶车的技术也特别好。”
Dà fùwēng yòu zhǐzhe gǎnchē de shuō:“Nǐ kàn wǒ zhège chēfū, shēn qiánglì zhuàng, gǎnchē de jìshù yě tèbié hǎo.”
Đại phú ông lại chỉ vào người đánh xe ngựa nói: “Bố xem phu xe của con, cơ thể cường tráng, điều khiển xe ngựa cũng rất giỏi.”
老人觉得这位先生简直不懂道理,就说:“你的车夫是不错。
可是,楚国在南边,你非要他赶着车往北跑,怎么能到得了楚国呢?”
Lǎorén juédé zhè wèi xiānshēng jiǎnzhí bù dǒng dàolǐ, jiù shuō:“Nǐ de chēfū shì bùcuò.
Kěshì, chǔ guó zài nánbian, nǐ fēi yào tā gǎnzhe chē wǎng běi pǎo, zěnme néng dào déliǎo chǔ guó ne?”
Ông cụ cảm thấy vị tiên sinh này thật sự không hiểu đạo lý, liền nói: “Phu xe của con rất tuyệt vời.
Nhưng mà, nước Sở ở miền Nam, con bắt người ta đánh xe về phía Bắc, thì làm sao mà đến nước Sở được chứ?”
大富翁听了老人的话,不高兴地说:“我们已经走了好几百里路了,怎么能再往回走呢?”
Dà fùwēng tīngle lǎorén dehuà, bù gāoxìng de shuō:“Wǒmen yǐjīng zǒule hǎo jǐ bǎi lǐ lùle, zěnme néng zài wǎng huí zǒu ne?”
Đại phú ông nghe ông cụ nói xong, rất không vui nói rằng: “Chúng tôi đã đi được mấy trăm dặm rồi, làm sao có thể đi quay đầu được lại chứ?”
说完他就让赶车的继续赶着车一直往北跑去,车越跑越快,一会儿就看不见了。
Shuō wán tā jiù ràng gǎnchē de jìxù gǎnzhe chē yīzhí wǎng běi pǎo qù, chē yuè pǎo yuè kuài, yīhuǐ’er jiù kàn bùjiànle.
Nói xong ông ta liền bảo phu xe tiếp tục đánh xe chạy thẳng về phía Bắc, một lúc thì không thấy nữa.

Hán 4_Bài 14_bài văn 2 _ 我被解雇了&去医院看朋友

我被解雇了
Wǒ bèi jiěgùle
Tôi bị đuổi việc rồi.
“你还在那家花店工作吗?”
“Nǐ hái zài nà jiā huā diàn gōngzuò ma?”
Bạn còn làm việc ở cửa hàng hoa đó không?
“不了,我被老板炒鱿鱼了。”
“Bùle, wǒ bèi lǎobǎn chǎoyóuyúle.”
Thôi rồi, tôi bị ông chủ cho ăn mực xào rồi.”
“为什么?”
“Wèishéme?”
“Tại sao?”
“每次给人家送花之前,我得在每束花里放上一张卡片,上次,我把两张卡片放错了。”
“Měi cì gěi rénjiā sòng huā zhīqián, wǒ děi zài měi shù huā li fàng shàng yī zhāng kǎpiàn, shàng cì, wǒ bǎ liǎng zhāng kǎpiàn fàng cuòle.”
Mỗi lần trước khi ship hoa, tôi phải đặt lên một tấm thiệp vào trong từng bó hoa, lần trước, tôi đặt lẫn hai tấm thiệp.”
“你是怎么放的?”
“Nǐ shì zěnme fàng de?”
“Bạn để như thế nào vậy?”
“我把送到婚礼上去的花里放上了一张‘致以深深的哀悼’;而那张新婚贺卡却被我放到了送给葬礼的花里去了。
“Wǒ bǎ sòng dào hūnlǐ shàngqù de huā li fàng shàngle yī zhāng ‘zhìyǐ shēnshēn de āidào’; ér nà zhāng xīnhūn hèkǎ què bèi wǒ fàng dàole sòng gěi zànglǐ de huā li qùle.
“Tôi đặt một tấm thiệp có viết ‘cho gửi lời chia buồn sâu sắc nhất’ vào trong bó hoa mang đến đám cưới ; còn tấm thiệp mừng đám cưới đó lại bị tôi để vào trong bó hoa mang đến đám ma.
“上面写的什么?”
“Shàngmiàn xiě de shénme?”
“Trên đấy viết cái gì?”
“祝你们在新的家幸福快乐! ”
“Zhù nǐmen zài xīn de jiā xìngfú kuàilè! ”
Chúc anh chị ở ngôi nhà mới hạnh phúc vui vẻ!”.
去医院看朋友
Qù yīyuàn kàn péngyǒu
Đến bệnh viện thăm bạn
已经好几天没看见李美英来上课了。
Yǐjīng hǎo jǐ tiān méi kànjiàn lǐměiyīng lái shàngkèle.
Đã tận mấy ngày trời không thấy Lý Mỹ Anh đi học rồi.
听玛丽说她住院了。
Tīng mǎlì shuō tā zhùyuànle.
Nghe Mã Lệ nói cô ấy nằm viện rồi.
我忙问,她得了什么病?
Wǒ máng wèn, tā déle shénme bìng?
Tôi liền hỏi, cô ấy bị bệnh gì?
玛丽说,她得了重感冒,上星期就住院了。
Mǎlì shuō, tā déle zhòng gǎnmào, shàng xīngqi jiù zhùyuànle.
Mã Lệ nói, cô ấy bị cảm nặng, tuần trước đã phải nằm viện rồi.
今天下午,我和玛丽带着鲜花和水果坐车去看她。
Jīntiān xiàwǔ, wǒ hé mǎlì dàizhe xiānhuā hé shuǐguǒ zuòchē qù kàn tā.
Chiều nay, tôi và Mã Lệ mang theo hoa tươi và trái quả đi thăm cô ấy bằng xe buýt.
一走进病房,就看见李美英正躺着看书呢。
Yī zǒu jìn bìngfáng, jiù kànjiàn lǐměiyīng zhèng tǎngzhe kànshū ne.
Vừa mới bước vào phòng bệnh, thì nhìn thấy Lý Mỹ Anh vừa nằm vừa đọc sách.
病房里很干净,也很安静。
Bìngfáng lǐ hěn gānjìng, yě hěn ānjìng.
Trong phòng bệnh rất sạch, cũng rất an tĩnh.
桌子上摆着一个花瓶,花瓶里插着一束鲜花。
Zhuōzi shàng bǎizhe yīgè huāpíng, huāpíng lǐ chāzhe yī shù xiānhuā.
Trên bàn có đặt một lọ hoa, trong lọ hoa có cắm một bó hoa tươi
花瓶旁边放着一本汉语词典。
Huāpíng pángbiān fàngzhe yī běn hànyǔ cídiǎn.
Cạnh lọ hoa có đặt một quyển từ điển Hán Ngữ.
看见我们进来,李美英很快地从床上坐起来,笑着说:“谢谢你们来看我。”
Kànjiàn wǒmen jìnlái, lǐměiyīng hěn kuài de cóng chuángshàng zuò qǐlái, xiàozhe shuō:“Xièxiè nǐmen lái kàn wǒ.”
Thấy chúng tôi vào, Lý Mỹ Anh ngồi ngay dậy, vừa cười vừa nói: “cảm ơn các bạn đến thăm tôi.”
我问:“好点儿了吗?”
Wǒ wèn:“Hǎo diǎner le ma?”
Tôi hỏi: “Bạn đỡ chút nào chưa?”
她说:“好多了。已经不发烧了。”
Tā shuō:“Hǎoduōle. Yǐjīng bù fāshāole.”
Cô ấy nói: “đỡ nhiều rồi. Đã hết sốt rồi.”
“吃东西怎么样?”
“Chī dōngxī zěnme yàng?”
“Ăn uống thế nào?”
“还好。不过,我不太习惯这儿的饭菜,油太多。”
“Hái hǎo. Bùguò, wǒ bù tài xíguàn zhè’er de fàncài, yóu tài duō.”
“Vẫn ăn được. Có điều, tôi không quen cơm canh ở đây lắm, nhiều dầu quá.”
我说:“你真用功,病着还这么努力地学习。”
Wǒ shuō:“Nǐ zhēn yònggōng, bìngzhe hái zhème nǔlì dì xuéxí.”
Tôi nói: “Bạn chịu khó thế, đang ốm mà còn chăm học như vậy.”
她问我们:“今天学到十四课了吧?”
Tā wèn wǒmen:“Jīntiān xué dào shísì kèle ba?”
Cô ấy hỏi chúng tôi: “Hôm nay học đến bài mười bốn rồi à?
“十四课已经学完了,该学十五课了。”
“Shísì kè yǐjīng xué wánle, gāi xué shíwǔ kèle.”
“Bài mười bốn đã học xong rồi, chuẩn bị học bài mười năm rồi.”
她说:“我真想今天就出院。
可是大夫说最少还要休息一个星期。
真急人!”
Tā shuō:“Wǒ zhēn xiǎng jīntiān jiù chūyuàn.
Kěshì dàfū shuō zuìshǎo hái yào xiūxí yīgè xīngqi.
Zhēn jí rén!”
Cô ấy nói: “Mình thật là muốn hôm nay được ra viện.
Nhưng bác sĩ nói ít nhất còn phải nghỉ thêm một tuần nữa.
Ôi sốt ruột chết đi được!”
“不用着急,还是要听大夫的话,好了再出院。”
“Bùyòng zhāojí, háishì yào tīng dàfū dehuà, hǎole zài chūyuàn.”
“Đừng sốt ruột, vẫn phải nghe lời bác sĩ, khỏi hẳn rồi mới ra viện.”
李美英说:“老师昨天下午也来看我了,还带来了给我做的面条,老师说,我出院后,给我补课。”
Lǐměiyīng shuō:“Lǎoshī zuótiān xiàwǔ yě lái kàn wǒle, hái dài láile gěi wǒ zuò de miàntiáo, lǎoshī shuō, wǒ chūyuàn hòu, gěi wǒ bǔkè.”
Lý Mỹ Anh nói: “Cô giáo chiều hôm qua cũng đã đến thăm tớ, còn mang theo mì cô ấy nấu cho tớ ăn, cô giáo nói, sau khi tớ ra viện, sẽ dạy bù cho tớ.”
快五点了,我们对李美英说:“我们该走了,你好好休息吧!”
Kuài wǔ diǎnle, wǒmen duì lǐměiyīng shuō:“Wǒmen gāi zǒule, nǐ hǎohǎo xiūxí ba!”
Gần năm giờ rồi, chúng tôi nói với Lý Mỹ Anh: “chúng tớ đến giờ phải về rồi, bạn nghỉ ngơi cho khỏe nha!”
她要下楼送我们,我说:“你快回去吧,小心别再着凉!”
Tā yào xià lóu sòng wǒmen, wǒ shuō:“Nǐ kuài huíqù ba, xiǎoxīn bié zài zháoliáng!”
Cô ấy muốn xuống dưới nhà để tiễn chúng tôi, tôi nói: “Bạn mau về phòng đi, cẩn thận lại bị cảm lạnh đó!”
她拉着我们的手说:“谢谢你们来看我!”
Tā lāzhe wǒmen de shǒu shuō:“Xièxiè nǐmen lái kàn wǒ!”
Cô ấy kéo tay chúng tôi nói: “cảm ơn các bạn đến thăm tớ!”
下了楼,我回过头去看时,见她还在阳台上站着,挥手向我们告别。
Xiàle lóu, wǒ huí guòtóu qù kàn shí, jiàn tā hái zài yángtái shàng zhànzhe, huīshǒu xiàng wǒmen gàobié.
Sau khi xuống dưới nhà, lúc tôi ngoảnh đầu lại nhìn, thấy cô ấy vẫn đứng ở hành lang, vẫy tay chào chúng tôi.

Hán 4_Bài 14_bài văn 1 _ 我的腿被自行车撞伤了&钱包让小偷偷走了

我的腿被自行车撞伤了
Dì shísì kè: Wǒ de tuǐ bèi zìxíngchē zhuàng shāngle
Chân của tôi bị xe đạp đâm bị thương
(-)我的腿被自行车撞伤了
(-) Wǒ de tuǐ bèi zìxíngchē zhuàng shāngle
Chân của tôi bị xe đạp đâm bị thương.
罗兰:你的腿怎么了?
Luólán: Nǐ de tuǐ zěnmele?
La Lan: Chân của bạn bị làm sao?
玛丽:星期天我骑车上街的时候,被一个小伙子撞倒了,从车上摔下来把腿摔伤了。
Mǎlì: Xīngqitiān wǒ qí chē shàng jiē de shíhòu, bèi yīgè xiǎohuǒzi zhuàng dǎo le, cóng chē shàng shuāi xiàlái bǎ tuǐ shuāi shāngle.
Mã Lệ: Chủ nhật lúc tôi đạp xe lên phố, bị một cậu thanh niên đâm ngã, ngã từ trên xe xuống làm chân bị đau.
罗兰:要紧吗?
Luólán: Yàojǐn ma?
La Lan: Có nghiêm trọng không?
玛丽:流了一点儿血,不要紧。
Mǎlì: Liúle yīdiǎn er xǔe, bùyàojǐn.
Mã Lệ: Chảy một ít máu, không nghiêm trọng.
罗兰:还疼吗?
Luólán: Hái téng ma?
La Lan: Còn đau không?
玛丽:还有点儿疼。
Mǎlì: Hái yǒudiǎn er téng.
Mã Lệ: Vẫn hơi đau?
罗兰:伤着骨头了没有?
Luólán: Shāngzhe gǔtou leméiyǒu?
La Lan: Có bị thương vào xương không?
玛丽:我被撞倒后,小伙子马上叫了辆出租车,把我送到了医院。
大夫给我检查了一下,还好,没伤着骨头。
Mǎlì: Wǒ bèi zhuàng dǎo hòu, xiǎohuǒzi mǎshàng jiàole liàng chūzū chē, bǎ wǒ sòng dàole yīyuàn.
Dàfū gěi wǒ jiǎnchále yīxià, hái hǎo, méi shāngzhe gǔtou.
Mã Lệ: Sau khi tôi bị đâm ngã, cậu thanh niên ấy gọi ngay một chiếc xe tắc xi, đưa tôi đến bệnh viện.
Bác sĩ khám cho tôi một chút, may quá, không bị thương vào xương.
罗兰:那个小伙子是哪儿的?
Luólán: Nàgè xiǎohuǒzi shì nǎ’er de?
La Lan: Cậu thanh niên ấy là người ở đâu?
玛丽:是外语大学的学生。
昨天他还来看过我。
他也觉得挺不好意思的。
我说,没什么,你又不是故意的。
Mǎlì: Shì wàiyǔ dàxué de xuéshēng.  
Zuótiān tā hái lái kànguò wǒ.
Tā yě juédé tǐng bù hǎoyìsi de.
Wǒ shuō, méishénme, nǐ yòu bùshì gùyì de.
Mã Lệ: Là sinh viên của đại học ngoại ngữ.
Hôm qua anh ấy còn đến thăm tôi.
Anh ấy cũng cảm thấy rất áy náy.
Tôi nói, không sao, anh đâu phải là cố ý.
罗兰:街上人多车也多,骑车上街的时候,一定要特别小心。
Luólán: Jiē shàng rén duō chē yě duō, qí chē shàng jiē de shíhòu, yīdìng yào tèbié xiǎoxīn.
La Lan: Trên đường phố, người đông, xe cộ cũng đông, nhất định phải hết sức cẩn thận.
玛丽:可不是!
Mǎlì: Kě bùshì!
Mã Lệ: Phải vậy!
(二)钱包让小偷偷走了
(Èr) qiánbāo ràng xiǎotōu tōu zǒule
Ví tiền của tôi bị kẻ trộm trộm mất rồi.
(大山遇到了不少倒霉事……)
(Dàshān yù dào le bù shǎo dǎoméi shì……)
(Đại Sơn đã gặp phải không ít chuyện xui xẻo…)
大山:真倒霉!
Dàshān: Zhēn dǎoméi!
Đại Sơn: Xui xẻo quá!
爱德华:怎么了?
Àidéhuá: Zěnmele?
Ái Đức Hòa: Sao thế?
大山:唉,别提了,我的钱包让小偷偷走了。
Dàshān: Āi, biétíle, wǒ de qiánbāo ràng xiǎotōu tōu zǒule.
Đại Sơn: Ai, đừng nhắc nữa, ví tiền của tôi bị kẻ trộm đá mất rồi.
爱德华:丢了多少钱?
Àidéhuá: Diūle duōshǎo qián?
Ái Đức Hòa: Mất bao nhiêu tiền?
大山:钱不多,才几十块钱。
但我最近遇到好几件倒霉事了。
Dàshān: Qián bù duō, cái jǐ shí kuài qián.
Dàn wǒ zuìjìn yù dào hǎojǐ jiàn dǎoméi shìle.
Đại Sơn: Tiền không nhiều, mất mỗi vài chục.
Nhưng tôi dạo này gặp phải những mấy việc xui xẻo.
爱德华:都遇到什么倒霉事了?
Àidéhuá: Dōu yù dào shénme dǎoméi shìle?
Ái Đức Hòa: Đã gặp những chuyện xui xẻo nào vậy?
大山:我刚买了一辆自行车,就叫人骑走了,到现在也没送回来。
Dàshān: Wǒ gāng mǎile yī liàng zìxíngchē, jiù jiào rén qí zǒule, dào xiànzài yě méi sòng huílái.
Đại Sơn: Tôi vừa mới mua được một cái xe đạp, liền bị người ta đạp đi mất rồi, đến bây giờ vẫn chưa mang về đây trả.
爱德华:你还等着给你送回来呀?
Àidéhuá: Nǐ hái děngzhe gěi nǐ sòng huílái ya?
Ái Đức Hòa: Bạn còn đang chờ người ta mang về đây trả cho bạn á?
大山:上星期跟朋友一起去长城,出发时天气好好的,没想到,刚到就下雨了。
雨下得还特别大,我们又没带雨伞,个个都淋得像落汤鸡似的,衣服全都湿透了。
前天我坐出租车要去“首都剧场”,差点儿被司机拉到 “首都机场”。
他说我的音发得不准,把“剧场”说成 “机场”了。
你说可气不可气?
Dàshān: Shàng xīngqí gēn péngyǒu yīqǐ qù chángchéng, chūfā shí tiānqì hǎohǎo de, méi xiǎngdào, gāng dào jiù xià yǔle.
Yǔ xià dé hái tèbié dà, wǒmen yòu méi dài yǔsǎn, gè gè dōu lín dé xiàng luòtāngjī shì de, yīfú quándōu shī tòule.
Qiántiān wǒ zuò chūzū chē yào qù “shǒudū jùchǎng”, chàdiǎn er bèi sījī lā dào “shǒudū jīchǎng”.
Tā shuō wǒ de yīn fā dé bù zhǔn, bǎ “jùchǎng” shuō chéng “jīchǎng”le.
Nǐ shuō kě qì bùkě qì?
Đại Sơn: Tuần trước đi Trường Thành cùng với bạn, lúc đi trời còn rất đẹp, không ngờ, vừa đến nơi thì trời mưa.
Còn mưa rất to, chúng tôi đâu có mang theo ô, ai cũng bị ướt như chuột lột, quần áo bị ướt sũng hết.
Hôm trước tôi đi tắc xi muốn đến nhà hát lớn, suýt nữa bị tài xế chở đến sân bay thủ đô.
Người lái xe nói, tôi phát âm không chuẩn, nói từ “rạp hát thành phố” thành “sân bay thành phố” rồi.
Bạn nói xem có tức không?
爱德华:怎么倒霉的事都让你碰上了?
Àidéhuá: Zěnme dǎoméi de shì dōu ràng nǐ pèng shàngle?
Ái Đức Hòa: Sao bạn toàn gặp những chuyện xui xẻo vậy
大山:所以,前几天我遇到一个算命的,就叫他给我算了一下
Dàshān: Suǒyǐ, qián jǐ tiān wǒ yù dào yīgè suànmìng de, jiù jiào tā gěi wǒ suànle yīxià
Đại Sơn: Cho nên, mấy hôm trước tôi gặp một người thầy bói, liền bảo ông ấy xem cho một quẻ
爱德华:结果怎么样?
Àidéhuá: Jiéguǒ zěnme yàng?
Ái Đức Hòa: Kết quả thế nào?
大山:他说我今年运气不太好,明年就好了。
为了感谢他,我给了他一百块钱。
朋友们都说我傻,花钱受骗。
没想到,那天跟大家一起去爬山,因为在山上抽烟,又被公园管理员罚了五十块钱。
你说倒霉不倒霉?
Dàshān: Tā shuō wǒ jīnnián yùnqì bù tài hǎo, míngnián jiù hǎole.
Wèile gǎnxiè tā, wǒ gěile tā yībǎi kuài qián.
Péngyǒumen dōu shuō wǒ shǎ, huā qián shòupiàn.
Méi xiǎngdào, nèitiān gēn dàjiā yì qǐ qù páshān, yīnwèi zài shānshàng chōuyān, yòu bèi gōngyuán guǎnlǐ yuán fále wǔshí kuài qián.
Nǐ shuō dǎoméi bù dǎoméi?
Đại Sơn: Ông ấy nói tôi năm nay vận không tốt lắm, sang năm mới tốt.
Để tỏ lòng cảm ơn ông ấy, tôi đưa 100 tệ cho ông ấy.
Bạn bè ai cũng nói tôi khờ lắm, ném tiền qua cửa sổ.
Không ngờ, hôm đấy đi leo núi cùng với mọi người, bởi vì hút thuốc ở trên núi, lại bị người trong công viên phạt mất 50 tệ.
Bạn nói xem có nhọ không?
爱德华:要是山上的树被你烧着,就更倒霉了。
Àidéhuá: Yàoshi shānshàng de shù bèi nǐ shāozhe, jiù gèng dǎoméile.
Ái Đức Hòa: Nếu bạn đốt cháy cây ở trên rừng, thì còn nhọ hơn.
大山:你说得也对。
所以从下星期起,我决定把烟戒掉,不抽了。
Dàshān: Nǐ shuō dé yě duì.
Suǒyǐ cóng xià xīngqí qǐ, wǒ juédìng bǎ yān jiè diào, bù chōule.
Đại Sơn: Bạn nói chí phải.
Cho nên bắt đầu từ tuần sau, tôi quyết định cai thuốc lá, không hút nữa.
爱德华:为什么从下星期开始呢?
Àidéhuá: Wèishéme cóng xià xīngqí kāishǐ ne?
Ái Đức Hòa: Vì sao lại bắt đầu từ tuần sau chứ?
大山:我的烟还能抽到下星期,要是不抽完就浪费了。
Dàshān: Wǒ de yān hái néng chōu dào xià xīngqi, yàoshi bù chōu wán jiù làngfèile.
Đại Sơn: Thuốc lá của tôi còn hút được tới tuần sau, nếu không hút thì phí lắm.

Hán 4_Bài 13_bài văn 2 _ 找 钱

找 钱
Zhǎoqián
Trả tiền
下班以后,天都快黑了 ,我想顺便买点菜带回家,就向一个菜摊走去。
Xiàbān yǐhòu, tiān dū kuài hēile , wǒ xiǎng shùnbiàn mǎidiǎn cài dài huí jiā, jiù xiàng yīgè cài tān zǒu qù.
Sau khi tan ca, trời sắp tối, tôi muốn tiện thể mua một ít rau mang về nhà, liền đi về một cái sạp rau.
卖菜的是一个小伙子。
Mài cài de shì yīgè xiǎohuǒzi.
Người bán rau là một cậu thanh niên.
问了价钱以后,我拿起一把菜,对他说:“把这些菜给我称一下儿。”
Wènle jiàqián yǐhòu, wǒ ná qǐ yī bǎ cài, duì tā shuō:“Bǎ zhèxiē cài gěi wǒ chēng yīxià er.”
Sau khi hỏi thăm giá cả, tôi cầm một mớ rau lên, nói với cậu ấy: “cậu cân chỗ này cho tôi.”
“您给三块吧! ”他称了以后说。
“Nín gěi sān kuài ba! ” Tāchēngle yǐhòu shuō。
“Em lấy anh ba đồng!” cậu ta cân xong nói rằng.
“给,找吧。”
我给了他一张十元的钱。
“Gěi, zhǎo ba.”
Wǒ gěile tā yī zhāngshíyuán de qián.
“Đây, tiền đây.”
Tôi đưa một tờ mười đồng cho cậu ấy.
“您没零钱吗?”他问。
“Nín méi língqián ma?” Tā wèn.
“Anh không có tiền lẻ à?” Cậu ấy hỏi.
“没有了,就这一张。”
“Méiyǒule, jiù zhè yī zhāng.”
“Không có, còn mỗi tờ này.”
他找了半天,才把一把零钱放到我手里说:“您数一数,够吗?”
Tā zhǎole bàntiān, cái bǎ yī bǎ língqián fàng dào wǒ shǒu lǐ shuō:“Nín shǔ yī shǔ, gòu ma?”
Cậu ta tìm một hồi lâu, mới đem một vốc tiền để vào tay tôi rồi nói: “Anh đếm lại xem, đủ chưa?”
我接过钱没有数,往口袋里一塞,拿起菜,骑上车就走了。
Wǒ jiēguò qián méiyǒu shù, wǎng kǒudài lǐ yī sāi, ná qǐ cài, qí shàng chē jiù zǒule.
Tôi cầm lấy tiền không có đếm, nhét vào túi một cái, cầm rau lên, đạp xe rồi đi về.
骑了一会儿,我忽然觉得不对,就想,他找了我多少钱啊,我从车上下来。
Qíle yīhuǐ’er, wǒ hūrán juédé bùduì, jiù xiǎng, tā zhǎole wǒ duōshǎo qián a, wǒ cóng chē shàng xiàlái.
Đi được một lúc, tôi bỗng dưng cảm thấy có gì đó sai sai, liền nghĩ rằng, cậu ấy đã trả lại bao nhiêu tiền cho tôi nhỉ, tôi xuống xe.
从口袋里把钱拿出来认真地数了数,小伙子找了我 97元,多找给我90块钱。
Cóng kǒudài lǐ bǎ qián ná chūlái rènzhēn dì shùle shù, xiǎohuǒzi zhǎole wǒ 97 yuán, duō zhǎo gěi wǒ 90 kuài qián.
Lấy tiền từ trong túi ra đếm lại đếm lại rất cẩn thận, cậu thanh niên đã trả lại 97 đồng cho tôi, trả thừa 90 đồng cho tôi.
还回去不回去呢?已经走这么远了……
Hái huíqù bù huíqù ne?
Yǐjīng zǒu zhème yuǎnle…
Còn quay lại nữa không? Đã đi xa như thế này rồi..
就在我这么想的时候,脸上马上觉得发热。
Jiù zài wǒ zhème xiǎng de shíhòu, liǎn shàng mǎshàng juédé fārè.
Trong lúc tôi đang nghĩ vậy, mặt bỗng dưng đỏ ửng lên.
我怎么会有这种不好的想法,我的心也变坏了吗?
Wǒ zěnme huì yǒu zhè zhǒng bù hǎo de xiǎngfǎ, wǒ de xīn yě biàn huàile ma?
Sao tôi lại có suy nghĩ không tốt như thế này, lòng dạ của tôi cũng trở lên xấu xa rồi hay sao?
想到这儿,就立刻骑上车回去找那个卖菜的小伙子。
Xiǎngdào zhè’er, jiù lìkè qí shàng chē huíqù zhǎo nàgè mài cài de xiǎohuǒzi.
Nghĩ tới đây, liền lập tức đạp xe quay lại tìm cậu thanh niên bán rau.
天已经黑了。
Tiān yǐjīng hēile.
Trời đã tối đen rồi.
我远远看见那个小伙子正准备走,就跑过去把他叫住:“喂,等一下。”
Wǒ yuǎn yuǎn kànjiàn nàgè xiǎohuǒzi zhèng zhǔnbèi zǒu, jiù pǎo guòqù bǎ tā jiào zhù:“Wèi, děng yīxià.”
Tôi từ xa đã nhìn thấy cậu thanh niên đang chuẩn bị về, liền chạy qua bên đó, gọi cậu ta lại: “Này, chờ một lát.”
“怎么了?”小伙子问我。
“Zěnmeliǎo?” Xiǎohuǒzi wèn wǒ.
“Sao thế anh?” Cậu thanh niên hỏi tôi.
“你把钱找错了。”
“Nǐ bǎ qián zhǎo cuòle.”
“Cậu trả nhầm tiền rồi.”
“少找了吗?”
“Shǎo zhǎole ma?”
“Trả thiếu à anh?”
“不,你多找了。”
“Bù, nǐ duō zhǎole.”
“Không, cậu trả thừa rồi.”
“不会吧?”
“Bù huì ba?”
“Không phải chứ?”
“怎么不会呢,你把我给你的十块钱看成一百块的了。”
“Zěnme bù huì ne, nǐ bǎ wǒ gěi nǐ de shí kuài qián kàn chéng yībǎi kuài dele.”
“Sao lại không có chuyện đó, cậu nhìn đồng 10k của tôi thành đồng 100k rồi.”
我说,“给,这是你多找的九十块钱。”
Wǒ shuō,“gěi, zhè shì nǐ duō zhǎo de jiǔshí kuài qián.”
Tôi nói, “Đây, đây là 90k cậu trả thừa cho tôi.”
我把多找的钱还给他。
Wǒ bǎ duō zhǎo de qián huán gěi tā.
Tôi trả lại tiền thừa cho cậu ấy.
他有点儿不太相信地把钱接过去,很快,就感激地对我说:“谢谢了!大哥,谢谢你了!你真是好人。”
Tā yǒudiǎn er bù tài xiāngxìn de bǎ qián jiē guòqù, hěn kuài, jiù gǎnjī de duì wǒ shuō:“Xièxièle! Dàgē, xièxiè nǐle! Nǐ zhēnshi hǎorén.”
Cậu ta nhận lại tiền một cách có chút không tin lắm, rất nhanh chóng, liền nói với tôi một cách cảm kích : “Cảm ơn anh, đại ca, cảm ơn anh, anh đúng là người tốt.”
我没有说话,骑上车就走了。
Wǒ méiyǒu shuōhuà, qí shàng chē jiù zǒule.
Tôi không nói gì, đạp xe đi luôn.
这时,我心里才觉得轻松了。
Zhè shí, wǒ xīnlǐ cái juédé qīngsōngle.
Lúc đó, trong lòng tôi mới cảm thấy nhẹ nhõm.

Hán 4_Bài 13_bài văn 1 _ 请把护照和机票给我&你把灯打开

请把护照和机票给我
Qǐng bǎ hùzhào hé jīpiào gěi wǒ
Xin đưa hộ chiếu và vé máy bay cho tôi.
(-)请把护照和机票给我
(-) Qǐng bǎ hùzhào hé jīpiào gěi wǒ
Xin đưa hộ chiếu và vé máy bay cho tôi.
(关建平和妻子夏雨一起坐飞机去国外旅行,夏雨是第一次乘飞机……)
(Guān jiàn pínghé qīzi xià yǔ yīqǐ zuò fēijī qù guówài lǚxíng, xià yǔ shì dì yī cì chéng fēijī……)
Quan Kiến Bình và vợ Hạ Vũ cùng ra nước ngoài du lịch bằng máy bay, Hạ Vũ lần đầu tiên đi máy bay…
关建平:(对夏雨)我们先去办理登机手续,把行李托运了。
Guānjiànpíng:(Duì xià yǔ) wǒmen xiān qù bànlǐ dēng jī shǒuxù, bǎ xínglǐ tuōyùnle.
Quan Kiến Bình: (Hướng Xạ Vũ nói) Chúng mình đi làm thủ tục lên máy bay trước, gửi vận chuyển hành lý luôn,
服务员:请把护照和机票给我。
哪个箱子要托运?
把它放上去吧。
这是登机牌,请拿好。
Fúwùyuán: Qǐng bǎ hùzhào hé jīpiào gěi wǒ.
Nǎge xiāngzi yào tuōyùn?
Bǎ tā fàng shàngqù ba.
Zhè shì dēng jī pái, qǐng ná hǎo.
Nhân viên: Xin đưa hộ chiếu và vé máy bay cho tôi.
Cái vali nào cần kí gửi ạ?
Đặt nó lên đây đi.
Đây là thẻ lên máy, xin giữ cẩn thận.
关建平:谢谢。
Guānjiànpíng: Xièxiè.
Quan Kiến Bình: Cảm ơn.
(夏雨通过安全检查门时,安全检查门发出响声……)
(Xià yǔ tōngguò ānquán jiǎnchá mén shí, ānquán jiǎnchá mén fāchū xiǎngshēng……)
(Lúc Hạ Vũ đi qua cổng kiểm tra an toàn, Cổng kiểm tra an toàn phát ra tiếng kêu…)
服务员 :你口袋里装的是什么?
Fúwùyuán: Nǐ kǒudài lǐ zhuāng de shì shénme?
Nhân viên: Trong túi áo khoác của chị để cái gì vậy?
夏雨:没有什么呀!
Xià yǔ: Méiyǒu shén me ya!
Hạ Vũ: Có cái gì đâu!
服务员 :请把口袋里的东西都掏出来。
Fúwùyuán: Qǐng bǎ kǒudài lǐ de dōngxī dū tāo chūlái.
Nhân viên: Xin mời lấy hết đồ trong túi của chị ra.
夏雨:啊,是几把钥匙和两个硬币。
Xià yǔ: A, shì jǐ bǎ yàoshi hé liǎng gè yìngbì.
Hạ Vũ: A, là mấy cái chìa khóa và hai đồng tiền xu.
服务员:好了。请进去吧。
Fúwùyuán: Hǎole. Qǐng jìnqù ba.
Nhân viên: Được rồi, mời chị vào trong.
(在飞机上)
(Zài fēijī shàng)
(trên máy bay)
关建平:把手提包放进行李箱里去吧。
Guānjiànpíng: Bǎshǒu tíbāo fàng jìn xínglǐ xiāng lǐ qù ba.
Quan Kiến Bình: Bỏ túi sách vào trong vali đi.
夏雨:等一下儿,先把相机拿出来,我想在飞机上照两张照片。
Xià yǔ: Děng yīxià er, xiān bǎ xiàngjī ná chūlái, wǒ xiǎng zài fēijī shàng zhào liǎng zhāng zhàopiàn.
Hạ Vũ: Anh chờ em một chút, lấy máy ảnh ra trước, em muốn chụp một vài bức ảnh trên máy bay.
(关建平把相机从手提包里拿出来)
(Guānjiànpíng bǎ xiàngjī cóng shǒutí bāo lǐ ná chūlái)
(Quan Kiến Bình lấy máy ảnh từ trong túi sách tay ra.)
关建平:给你。
对了,相机里还没有电池呢,我先把电池装上。
Guānjiànpíng: Gěi nǐ. Duìle, xiàngjī lǐ hái méiyǒu diànchí ne, wǒ xiān bǎ diànchí zhuāng shàng.
Quan Kiến Bình: Đây này.
Đúng rồi, trong máy ảnh chưa lắp pin, để anh lắp pin vào trước.
(二)你把灯打开
(Èr) nǐ bǎ dēng dǎkāi
(2) Em bật đèn lên.
(夏雨把小桌下边的画报抽出来看)
(Xià yǔ bǎ xiǎo zhuō xiàbian de huàbào chōu chūlái kàn)
(Hạ Vũ lấy tờ báo ở dưới chiếc bàn nhỏ ra xem.)
夏雨:这里边有点儿暗。
Xià yǔ: Zhè lǐbian yǒudiǎn er àn.
Hạ Vũ: Trong này hơi tối.
关建平:你把灯打开。
Guānjiànpíng: Nǐ bǎ dēng dǎkāi.
Quan Kiến Bình: Em bật đèn lên đi.
夏雨:开关在哪儿呢?
Xià yǔ: Kāiguān zài nǎ’er ne?
Hạ Vũ: Công tắc ở chỗ nào?
关建平:在座位的扶手上。
Guānjiànpíng: Zài zuòwèi de fúshǒu shàng.
Quan Kiến Bình: Trên tay vịn ở chỗ ngồi.
空姐:飞机马上就要起飞了,请把安全带系好,把手机关上
Kōngjiě: Fēijī mǎshàng jiù yào qǐfēile, qǐng bǎ ānquán dài xì hǎo, bǎshǒu jīguān shàng
Tiếp viên: Máy bay sắp cất cánh rồi, xin hãy thắt chặt dây an toàn, tắt luôn điện thoại đi.
夏雨:我还不会系安全带呢。
Xià yǔ: Wǒ hái bù huì xì ānquán dài ne.
Hạ Vũ: Em vẫn chưa biết thắt dây an toàn.
关建平:把这个插头往里一插就行了。
Guānjiànpíng: Bǎ zhège chātóu wǎng lǐ yī chā jiùxíngle.
Quan Kiến Bình: Đem cái đầu khóa này cắm vào trong một cái là ok.
夏雨:怎么打开呢?
Xià yǔ: Zěnme dǎkāi ne?
Hạ Vũ: Mở thế nào?
关建平:把卡子扳一下儿就打开了。
Guānjiànpíng: Bǎ qiǎzi bān yīxià er jiù dǎkāile.
Quan Kiến Bình: Kéo cái nẫy một cái là mở luôn.
夏雨:啊,打开了。
你看,咖啡都凉了,快把它喝了吧。
Xià yǔ: A, dǎkāile.
Nǐ kàn, kāfēi dōu liángle, kuài bǎ tā hēle ba.
Hạ Vũ: A, mở ra rồi.
Anh nhìn, café nguội lạnh hết cả rồi, anh mau uống nó đi.
(关建平把小桌下边的画报抽出来,不小心把杯子碰倒了)
(Guānjiànpíng bǎ xiǎo zhuō xiàbian de huàbào chōu chūlái, bù xiǎoxīn bǎ bēizi pèng dàole)
(Quan Kiến Bình lấy tờ báo ở dưới cái bàn nhỏ ra xem, không cẩn thận làm đổ cái cốc)
夏雨:哎呀!
Xià yǔ: Āiyā!
Hạ Vũ: Ai a!
关建平:怎么了?
Guānjiànpíng: Zěnme le?
Quan Kiến Bình: Sao thế em?
夏雨:你把杯子碰倒了,咖徘全洒了。
Xià yǔ: Nǐ bǎ bēizi pèng dàole, kāfēi quán sǎle.
Hạ Vũ: Anh làm đổ cái ly rồi, Café tung tóe hết cả rồi.
关建平:快拿纸把它擦擦。
Guānjiànpíng: Kuài ná zhǐ bǎ tā cā cā.
Quan Kiến Bình: Mau lấy giấy ăn lau nó đi.