Hán 3_Bài 2 _我们那儿的冬天跟北京一样冷

我们那儿的冬天跟北京一样冷
Wǒmen nà’er de dōngtiān gēn běijīng yīyàng lěng
Mùa đông ở chỗ chúng tôi lạnh như ở Bắc Kinh
(-)我们那儿的冬天跟北京一样冷
(-) Wǒmen nà’er de dōngtiān gēn běijīng yīyàng lěng
(1) Mùa đông ở chỗ chúng tôi lạnh như ở Bắc Kinh
田芳:罗兰,你们国家的时间跟北京不一样吧?
Tián fāng: Luólán, nǐmen guójiā de shíjiān gēn běijīng bù yīyàng ba?
Điền Phương: Lalan, giờ của nước các bạn không giống Bắc Kinh à?
罗兰:当然不一样。
我们那儿跟北京有七个小时的时差呢。
Luólán: Dāngrán bù yīyàng.
Wǒmen nà’er gēn běijīng yǒu qī gè xiǎoshí de shíchā ne.
La Lan: Đương nhiên là khác.
Thời gian chênh lệch của chỗ chúng tôi và Bắc Kinh khoảng bảy tiếng cơ!
田芳:你们那儿早还是北京早?
Tián fāng: Nǐmen nà’er zǎo háishì běijīng zǎo?
Điền Phương: Chỗ các bạn sớm hơn hay là Bắc Kinh sớm hơn?
罗兰:北京比我们那儿早七个小时。
现在北京是上午八点多,我们那儿才夜里一点多。
Luólán: Běijīng bǐ wǒmen nà’er zǎo qī gè xiǎoshí.
Xiànzài běijīng shì shàngwǔ bā diǎn duō, wǒmen nà’er cái yèlǐ yīdiǎn duō.
La Lan: Bắc Kinh sớm hơn chỗ chúng tôi bảy tiếng.
Bây giờ Bắc Kinh là hơn tám giờ sáng, chỗ chúng tôi mới hơn một giờ đêm.
田芳:季节跟北京一样吗?
Tián fāng: Jìjié gēn běijīng yīyàng ma?
Điền Phương: Bốn mùa có giống Bắc Kinh không?
罗兰:季节跟北京一样,也是春、夏、秋、冬四个季节。
Luólán: Jìjié gēn běijīng yīyàng, yěshì chūn, xià, qiū, dōng sì gè jìjié.
La Lan: Bốn mùa cũng như Bắc Kinh, cũng là bốn mùa xuân, hạ, thu, đông.
田芳:气候跟北京一样不一样?
Tián fāng: Qìhòu gēn běijīng yīyàng bù yīyàng?
Điền Phương: Khí hậu có giống như Bắc Kinh không?
罗兰:不一样。
北京的夏天很热,我们那儿夏天没有这么热。
Luólán: Bù yīyàng.
Běijīng de xiàtiān hěn rè, wǒmen nà’er xiàtiān méiyǒu zhème rè.
La Lan: Khác nhau.
Mùa hè của Bắc Kinh rất nóng, mùa hè của chỗ chúng tôi không nóng bằng như thế này.
田芳:冬天冷不冷?
Tián fāng: Dōngtiān lěng bù lěng?
Điền Phương: Mùa đông có lạnh không?
罗兰:冬天跟北京一样冷,但是不常刮大风。
Luólán: Dōngtiān gēn běijīng yīyàng lěng, dànshì bù cháng guā dàfēng.
La Lan: Mùa đông cũng lạnh như Bắc Kinh, nhưng ít khí có gió lớn.
田芳:常下雪吗?
Tián fāng: Cháng xià xuě ma?
Điền Phương: Thường có tuyết rơi không?
罗兰:不但常常下雪,而且下得很大。
北京呢?
Luólán: Bùdàn chángcháng xià xuě, érqiě xià dé hěn dà.
Běijīng ne?
La Lan: Không những thường xuyên có tuyết rơi, mà còn rơi rất to.
Bắc Kinh thì sao?
田芳:北京冬天不常下雪。
Tián fāng: Běijīng dōngtiān bù cháng xià xuě.
Điền Phương: Mùa đông ở Bắc Kinh ít khi có tuyết.
(二)我跟你不一样
(Èr) wǒ gēn nǐ bù yīyàng
(2) Tôi không giống bạn .
麦克:这次你考得怎么样?
Màikè: Zhè cì nǐ kǎo dé zěnme yàng?
Mai Cồ: Lần này bạn thi thế nào?
玛丽:还可以,综合课考了 95分,听力跟阅读一样,都是90分, 口语考得不太好,只考了 85分。
你呢?
Mǎlì: Hái kěyǐ, zònghé kè kǎole 95 fēn, tīnglì gēn yuèdú yīyàng, dōu shì 90 fēn, kǒuyǔ kǎo dé bù tài hǎo, zhǐ kǎole 85 fēn.
Nǐ ne?
Mã Lệ: Tạm được, môn tổng hợp thi được chín năm điểm, môn nghe cũng như môn đọc hiểu, đều là chín mươi điểm, khẩu ngữ thi không tốt lắm, chỉ thi được 85 điểm.
Còn bạn thì sao?
麦克:你比我考得好。
我的阅读跟你考得一样,综合课和听力 课都没有你考得好,只得了80分。
Màikè: Nǐ bǐ wǒ kǎo dé hǎo. Wǒ de yuèdú gēn nǐ kǎo dé yīyàng, zònghé kè hé tīnglì kè dōu méiyǒu nǐ kǎo dé hǎo, zhǐdéle 80 fēn.
Mai Cồ: Bạn thi tốt hơn tôi.
Môn đọc hiểu của tôi thi giống như bạn, môn tổng hợp và môn nghe đều thi không tốt bằng bạn, chỉ được có tám mươi điểm.
玛丽:听写我没考好,有的汉字不会写。
Mǎlì: Tīngxiě wǒ méi kǎo hǎo, yǒu de hànzì bù huì xiě.
Mã Lệ: Môn nghe viết tôi thi không tốt, có một số chữ Hán không biết viết.
麦克:好了,不谈考试了。
我问你,周末有什么打算?
出去玩儿吗?
Màikè: Hǎole, bù tán kǎoshìle. Wǒ wèn nǐ, zhōumò yǒu shén me dǎsuàn?
Chūqù wán er ma?
Mai Cồ: Thôi được rồi, không nói về thi nữa.
Tớ hỏi cậu, cuối tuần có dự định gì không?
Ra ngoài chơi không?
玛丽:出去。
最近,我常到历史博物馆去参观。
Mǎlì: Chūqù.
Zuìjìn, wǒ cháng dào lìshǐ bówùguǎn qù cānguān.
Mã Lệ: Có .
Gần đây, Tôi thường đến viện bảo tàng lịch sử tham quan.
麦克:是吗?
你怎么对历史产生兴趣了?
Màikè: Shì ma? Nǐ zěnme duì lìshǐ chǎnshēng xìngqùle?
Mai Cồ: Thế á?
Bạn sao lại nảy sinh hứng thú với lịch sử vậy?
玛丽:学了京剧以后,我就对中国历史产生了兴趣。
有一天,我在书店买到了一本画册,是介绍中国历史的。
看了以后,就想到历史博物馆去看看。
Mǎlì: Xuéle jīngjù yǐhòu, wǒ jiù duì zhōngguó lìshǐ chǎnshēngle xìngqù.
Yǒu yītiān, wǒ zài shūdiàn mǎi dàole yī běn huàcè, shì jièshào zhōngguó lìshǐ de.
Kànle yǐhòu, jiù xiǎngdào lìshǐ bówùguǎn qù kàn kàn.
Mã Lệ: Sau khi học xong kinh kịch, tôi liên hứng thú với lịch sử Trung Quốc.
Có một hôm, tôi mua được một quển Album tranh ở hiệu sách, giới thiệu về lịch sử Trung Quốc.
Sau khi xem xong, thì muốn đến viện bảo tàng lịch sử tham quan.
麦克:你打算研究中国历史吗?
Màikè: Nǐ dǎsuàn yánjiū zhōngguó lìshǐ ma?
Mai Cồ: Bạn định nghiên cứu lịch sử Trung Quốc à?
玛丽:不,我只是对中国历史感兴趣。
Mǎlì: Bù, wǒ zhǐshì duì zhōngguó lìshǐ gǎn xìngqù.
Mã Lệ: Không, Tôi chỉ là có hứng thú với lịch sử Trung Quốc.
麦克:我跟你不一样,你喜欢老的,我喜欢新的。
我对中国改革开放以后的一切都很感兴趣。
Màikè: Wǒ gēn nǐ bù yīyàng, nǐ xǐhuān lǎo de, wǒ xǐhuān xīn de.
Wǒ duì zhōngguó gǎigé kāifàng yǐhòu de yīqiè dōu hěn gǎn xìngqù.
Mai Cồ: Tôi khác với bạn, Bạn thích những cái trước đây, còn tôi thích cái bây giờ.
Tôi rất có hứng thú với tất cả mọi thứ sau khi Trung Quốc cải cách mở cửa.
赛马
Sàimǎ
Đua ngựa
两千多年前,有个人叫田忌,很喜欢赛马。
Liǎng qiān duō nián qián, yǒu gèrén jiào tiánjì, hěn xǐhuān sàimǎ.
Trước đây hai nghìn năm, có một người tên là Điền Kỵ, rất thích đua ngựa.
一天,国王对他说:“听说你又买了一些好马,我们再赛赛怎么样?”
Yītiān, guówáng duì tā shuō:“Tīng shuō nǐ yòu mǎile yīxiē hǎo mǎ, wǒmen zài sài sài zěnme yàng?”
Một hôm, Quốc vương nói với ông ấy: “Nghe nói khanh lại mua được một vài ngựa tốt, chúng ta đua tiếp xem thế nào?
田忌知道自己的马没有国王的好,但是又不好意思说不赛,就答应了。
Tiánjì zhīdào zìjǐ de mǎ méiyǒu guówáng de hǎo, dànshì yòu bù hǎoyìsi shuō bu sài, jiù dāyìngle.
Điền Kỵ biết ngựa của mình không tốt bằng ngựa của quốc vương, nhưng lại ngại nói không đua, liền nhận lời luôn.
田忌和国王的马,都分三等:上等、中等、下等。
Tiánjì hé guówáng de mǎ, dōu fēn sān děng: Shàng děng, zhōngděng, xià děng.
Ngựa của Điền Kỵ và Quốc vương, đều chia ra làm ba loại: loại 1, loại 2, loại 3.
比赛进行三场,每场赛三次,按最后的得分决定输赢。
Bǐsài jìnxíng sān chǎng, měi chǎng sài sāncì, àn zuìhòu de défēn juédìng shūyíng.
Cuộc đua được tiến hành ba trận, mỗi trận đua ba hiệp, dựa theo điểm số cuối cùng quyết định thắng thua .
比赛开始了。
Bǐsài kāishǐle
Cuộc đua bắt đầu.
第一场,田忌用同等级的马跟国王赛,田忌的马都没有国王的跑得快,结果三次都输了。
Dì yī chǎng, tiánjì yòng tóng děngjí de mǎ gēn guówáng sài, tiánjì de mǎ dōu méiyǒu guówáng de pǎo dé kuài, jiéguǒ sāncì dōu shūle.
Trận đầu tiên, Điền Kỵ đua với quốc vương bằng những con ngựa cùng đẳng cấp,  Ngựa của Điền Kỵ đều chạy không nhanh bằng ngựa của Quốc vương, cuối cùng ba hiệp thua cả ba luôn.
田忌输了第一场,心里很不高兴。
Tiánjì shūle dì yī chǎng, xīnlǐ hěn bù gāoxìng.
Điền Kỵ thua mất trận đầu, trong lòng rất không vui.
这时一个朋友对他说,你不能这样赛,我告诉你一个办法……
Zhè shí yīgè péngyǒu duì tā shuō, nǐ bùnéng zhèyàng sài, wǒ gàosù nǐ yīgè bànfǎ……
Lúc đó một người bạn nói với ông ta, ông không thể đua thế này được, tôi mách cho ông một cách.
第二场比赛开始了。
Dì èr chǎng bǐsài kāishǐle.
Trận thi đấu thứ hai bắt đầu.
田忌先用下等马跟国王的上等马赛,结果田忌输了。
Tiánjì xiān yòng xià děng mǎ gēn guówáng de shàng děng mǎsài, jiéguǒ tiánjì shūle.
Trước tiên Điền kỵ đấu với ngựa loại một của Quốc vương bằng ngựa loại ba của mình, kết quả Điền kỵ thua rồi.
大家都想,这场比赛田忌又要输。
Dàjiā dōu xiǎng, zhè chǎng bǐsài tiánjì yòu yào shū.
Mọi người đều nghĩ, trận đấu này Điền Kỵ lại phải thua.
但是第二次比赛,当国王用中等马时,田忌却用了上等马。
Dànshì dì èr cì bǐsài, dāng guówáng yòng zhōngděng mǎ shí, tiánjì què yòngle shàng děng mǎ.
Nhưng mà hiệp đấu thứ hai, lúc Quốc vương dùng ngựa loại hai, Điền Kỵ lại dùng ngựa loại một.
田忌的上等马比国王的中等马跑得快,这次田忌赢了。
Tiánjì de shàng děng mǎ bǐ guówáng de zhōngděng mǎ pǎo dé kuài, zhè cì tiánjì yíngle.
Ngựa loại một của Điền Kỵ chạy nhanh hơn ngựa loại hai của Quốc vương, hiệp này Điền Kỵ thắng rồi.
第三次,田忌用中等马跟国王的下等马赛,结果又赢了。
Dì sān cì, tiánjì yòng zhōngděng mǎ gēn guówáng de xià děng mǎsài, jiéguǒ yòu yíngle.
Hiệp thứ ba, Điền kỵ đấu với ngựa loại ba của Quốc vương bằng ngựa loại hai của mình, kết quả lại thắng rồi.
这样,第二场比赛国王输了。
Zhèyàng, dì èr chǎng bǐsài guówáng shūle.
Như vậy, trận thi đấu thứ hai Quốc vương thua rồi.
第三场跟第二场一样,田忌用同样的方法又赢了国王。
Dì sān chǎng gēn dì èr chǎng yīyàng, tiánjì yòng tóngyàng de fāngfǎ yòu yíngle guówáng.
Trận thứ ba cũng như trận thứ hai, Điền Kỵ dùng cách như trên lại thắng được Quốc vương.
比赛的结果是二比一,田忌赢了。
Bǐsài de jiéguǒ shì èr bǐ yī, tiánjì yíngle.
Kết quả của trận đấu là 2-1, Điền kỵ thắng rồi.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *