为什么把“福”字倒贴在门上 Wèishéme bǎ “fú” zì dàotiē zài mén shàng | Vì sao đem chữ phúc ngược dán ở cửa |
(-)我们把教室布置成了会场 (-) Wǒmen bǎ jiàoshì bùzhì chéngle huìchǎng | Chúng tôi đem phòng học bố trí thành hội trường |
圣诞节和新年快到了,我们班准备在圣诞节前举行一个联欢晚会,请老师们也来参加。 Shèngdàn jié hé xīnnián kuài dàole, wǒmen bān zhǔnbèi zài shèngdàn jié qián jǔxíng yīgè liánhuān wǎnhuì, qǐng lǎoshīmen yě lái cānjiā. | Nô en và năm mới sắp đến rồi, lớp chúng tôi chuẩn bị tổ chức một buổi liên hoan vào trước ngày giáng sinh, mời các thầy cô cũng đến dự. |
晚会上我们要唱中文歌,用汉语讲故事,表演节目,品尝各国的特色菜。 Wǎnhuì shàng wǒmen yào chàng zhōngwén gē, yòng hànyǔ jiǎng gùshì, biǎoyǎn jiémù, pǐncháng gèguó de tèsè cài. | Trong buổi liên hoan chúng tôi muốn hát nhạc hoa, kể chuyện bằng tiếng Trung, biểu diễn tiết mục, nếm những món ăn đặc sản của các nước. |
班长要求我们那天把自己亲手做的菜带到晚会上来,让大家品尝。 Bānzhǎng yāoqiú wǒmen nèitiān bǎ zìjǐ qīnshǒu zuò de cài dài dào wǎnhuì shànglái, ràng dàjiā pǐncháng. | Lớp trưởng yêu cầu chúng tôi hôm đấy đem món ăn tự mình nấu mang đến buổi liên hoan, để mọi người nếm thử. |
玛丽说:“我们最好借一个大教室,把它布置成会场。” Mǎlì shuō:“Wǒmen zuì hǎo jiè yīgè dà jiàoshì, bǎ tā bùzhì chéng huìchǎng.” | Mã Lệ nói: Chúng mình tốt nhất mượn một phòng học lớn, bố trí nó thành hội trường. |
前天,我们找到管理员,告诉了她借教室的事,她答应把那个大教室借给我们。 Qiántiān, wǒmen zhǎodào guǎnlǐ yuán, gàosùle tā jiè jiàoshì de shì, tā dāyìng bǎ nàgè dà jiàoshì jiè gěi wǒmen. | Hôm kia, chúng tôi tìm đến chị quản lý, nói với chị ấy việc mượn phòng, chị ấy đồng ý đem phòng lớn đó cho chúng tôi mượn. |
昨天下午服务员把教室打扫了一下儿,把门和窗户也都擦得干干净净的。 Zuótiān xiàwǔ fúwùyuán bǎ jiàoshì dǎsǎole yīxià er, bǎmén hé chuānghù yě dū cā dé gāngān jìngjìng de. | Chiều ngày hôm qua phục vụ quét dọn phòng một chút, lau cửa và cửa sổ sạch sạch sẽ sẽ. |
我们把桌子摆成了一个大圆圈,爱德华把“圣诞-新年快乐”几个大字贴在了黑板上。 Wǒmen bǎ zhuōzi bǎi chéngle yīgè dà yuánquān, àidéhuá bǎ “shèngdàn-xīnnián kuàilè” jǐ gè dàzì tiē zàile hēibǎn shàng. | Chúng tôi bày bàn thành một cái hình tròn to, Ái Đức Hòa dán mấy cái chữ rất to “ Nô en – Năm mới vui vẻ” ở trên bảng. |
李美英说,晚会上她要和几个同学唱歌,跳舞,所以把音响也搬到教室里来了。 Lǐměiyīng shuō, wǎnhuì shàng tā yào hé jǐ gè tóngxué chànggē, tiàowǔ, suǒyǐ bǎ yīnxiǎng yě bān dào jiàoshì lǐ láile. | Lý Mỹ Anh nói, trong buổi liên hoan cô ấy muốn cùng mấy người bạn hát, nhảy múa, vì thế bê cả bộ dàn đến lớp luôn. |
爱德华昨天从商店买回来了一棵圣诞树,我们把它摆在了教室的前边,用彩灯和彩带把它装饰得非常漂亮。 Àidéhuá zuótiān cóng shāngdiàn mǎi huíláile yī kē shèngdànshù, wǒmen bǎ tā bǎi zàile jiàoshì de qiánbian, yòng cǎi dēng hé cǎidài bǎ tā zhuāngshì dé fēicháng piàoliang. | Ái Đức Hòa hôm qua đã mua một cây thông Noen từ cửa hàng về, chúng tôi bày nó ở phía trước lớp, trang điểm cây thông Noen vô cùng lộng lẫy bằng đèn trang trí và dây trang trí. |
安娜是我们班最小的同学,她的生日正好是十二月二十五号,所以同学们还为她准备了一份生日礼物和一个生日蛋糕,但是我们还没把这事告诉她,我们想,到晚会上再把生日礼物拿出来送给她,给她 一个惊喜,让她在中国过一个快乐的生日。 Ānnà shì wǒmen bān zuìxiǎo de tóngxué, tā de shēngrì zhènghǎo shì shí’èr yuè èrshíwǔ hào, suǒyǐ tóngxuémen hái wèi tā zhǔnbèile yī fèn shēngrì lǐwù hé yīgè shēngrì dàngāo, dànshì wǒmen hái méi bǎ zhè shì gàosù tā, wǒmen xiǎng, dào wǎnhuì shàng zài bǎ shēngrì lǐwù ná chūlái sòng gěi tā, gěi tā yīgè jīngxǐ, ràng tā zài zhōngguóguò yīgè kuàilè de shēngrì. | An Na là học sinh ít tuổi nhất lớp tôi, sinh nhật của cô ấy đúng vào ngày 25 tháng 12, vì thế các bạn còn chuẩn bị cho cô ấy một món quà sinh nhật và một chiếc bánh sinh nhật, nhưng mà chúng tôi vẫn chưa nói chuyện này cho cô ấy biết, chúng tôi muốn , tới lúc liên hoan rồi mới đem quà sinh nhật ra tặng cho cô ấy, cho cô ấy có một niềm vui bất ngờ, để cho cô ấy có một cái sinh nhật vui vẻ ở Trung Quốc. |
我们把教室布置好以后,请老师来看了看,老师高兴地说:“你们把教室布置得真漂亮!” Wǒmen bǎ jiàoshì bùzhì hǎo yǐhòu, qǐng lǎoshī lái kànle kàn, lǎoshī gāoxìng de shuō:“Nǐmen bǎ jiàoshì bùzhì dé zhēn piàoliang!” | Sau khi chúng tôi bố trí xong phòng học, mời thầy giáo đến xem một chút, thầy giáo rất vui nói là: “Các em bố trí phòng học đẹp thế” |
为了开好这个联欢会,同学们都认真地做了准备。 Wèile kāi hǎo zhège liánhuān huì, tóngxuémen dōu rènzhēn dì zuòle zhǔnbèi. | Để tổ chức buổi liên hoan này, các bạn ai cũng chuẩn bị nghiêm túc. |
明天晚上六点钟,我们的晚会就要开始了,欢迎大家来参加。 Míngtiān wǎnshàng liù diǎn zhōng, wǒmen de wǎnhuì jiù yào kāishǐle, huānyíng dàjiā lái cānjiā. | Sáu giờ tối mai, chúng tôi bắt đầu liên hoan, hoan nghênh mọi người đến tham dự |
(二)把对联贴在大门两边 (Èr) bǎ duìlián tiē zài dàmén liǎngbiān | Đem câu đối dán ở hai bên cửa. |
(春节前,王老师和夫人高老师也在布置他们的家) (Chūnjié qián, wáng lǎoshī hé fūrén gāo lǎoshī yě zài bùzhì tāmen de jiā) | (Trước tết xuân, thầy Vương và vợ cô Cao cũng đang trang trí nhà của họ) |
高老师:哎,这幅画挂在什么地方比较好? Gāo lǎoshī: Āi, zhè fú huà guà zài shénme dìfāng bǐjiào hǎo? | Cô Cao: Này, bức tranh này treo ở chỗ nào thì hay hơn?. |
王老师:我想把它挂在中间。 对了,小林还没把水仙花送来吧? Wáng lǎoshī: Wǒ xiǎng bǎ tā guà zài zhōngjiān. Duìle, xiǎolín hái méi bǎ shuǐxiān huā sòng lái ba? | Thầy Vương: anh muốn treo nó ở giữa. Đúng rồi, tiểu Lâm chưa đem hoa Thủy Tiên đến đây à? |
高老师:已经送来了,我把它摆在卧室里了。 你来看,开得可好了。 Gāo lǎoshī: Yǐjīng sòng láile, wǒ bǎ tā bǎi zài wòshì lǐle. Nǐ lái kàn, kāi dé kě hǎole. | Cô Cao: đã mang đến rồi, em bày nó ở trong phòng ngủ rồi. Anh đến đây xem, nở đẹp quá |
王老师:把它摆在客厅里比较好。 我把“福”字贴在门上吧。 Wáng lǎoshī: Bǎ tā bǎi zài kètīng lǐ bǐjiào hǎo. Wǒ bǎ “fú” zì tiē zài mén shàng ba. | Thầy Vương: Bày nó ở trong phòng khách thì hay hơn. Anh dán chữ Phúc ở trên cửa nhé. |
高老师:把你写的对联也贴上去吧。 (读对联)“新年新春吉祥,百行百业……” 你是不是把“兴”字也写成“旺”字了? Gāo lǎoshī: Bǎ nǐ xiě de duìlián yě tiē shàngqù ba. (Dú duìlián)“xīnnián xīnchūn jíxiáng, bǎi xíng bǎiyè……” Nǐ shì bùshì bǎ “xìng” zì yě xiěchéng “wàng” zìle? | Cô Cao: Dán luôn câu đối của anh viết lên cửa đi. (đọc câu đối) “tân niên tân xuân cát tường, bách ngành bách nghề….” Anh viết chữ “hưng” thành chữ “vượng” có phải không? |
王老师:哦,可不是嘛,写错了。 应该是“新年新春吉祥,百行百业兴旺”。 Wáng lǎoshī: Ó, kě bùshì ma, xiě cuòle. Yīnggāi shì “xīnnián xīnchūn jíxiáng, bǎi xíng bǎiyè xīngwàng”. | Thầy Vương: Ồ, phải vậy, viết sai rồi. Phải viết là: “tân niên tân xuân cát tường, bách ngành bách nghiệp hưng vượng” |
(三)为什么把“福”字倒着贴在门上呢? (Sān) wèishéme bǎ “fú” zì dàozhe tiē zài mén shàng ne? | Vì sao đem chữ phúc ngược dán ở cửa |
(麦克看见王老师家门上贴着对联,就问田芳……) (Màikè kànjiàn wáng lǎoshī jiāmén shàng tiēzhe duìlián, jiù wèn tián fāng……) | (Mai Cồ nhìn thấy cửa nhà thầy Vương có dán câu đối, liền hỏi Điền Phương …) |
麦克:田芳,这就是你说的对联吗? Màikè: Tián fāng, zhè jiùshì nǐ shuō de duìlián ma? | Mai Cồ: Điền Phương, đây chính là câu đối mà bạn nói có phải không? |
田芳:是啊。 Tián fāng: Shì a. | Điền Phương: Đúng vậy. |
麦克:门上这个字怎么念? Màikè: Mén shàng zhège zì zěnme niàn? | Mai Cồ: Chữ trên cửa đọc thế nào nhỉ? |
田芳:你仔细看看,认识不认识? Tián fāng: Nǐ zǐxì kàn kàn, rènshì bù rènshì? | Điền Phương: Bạn nhìn kỹ xem, có nhận ra không? |
麦克:没学过。 Màikè: Méi xuéguò. | Mai Cồ: Chưa học bao giờ. |
田芳:这不是幸福的“福”字吗? 过春节的时候,差不多家家都贴“福”字。 Tián fāng: Zhè bùshì xìngfú de “fú” zì ma? Guò chūnjié de shíhòu, chàbùduō jiā jiā dōu tiē “fú” zì. | Điền Phương: Đây chẳng phải là chữ phúc trong trong hạnh phúc hay sao? Lúc đón tết nguyên đán, gần như nhà nào cũng dán chữ “phúc”. |
麦克:这是幸福的“福”字? 为什么把“福”字倒着贴在门上呢? Màikè: Zhè shì xìngfú de “fú” zì? Wèishéme bǎ “fú” zì dàozhe tiē zài mén shàng ne? | Mai Cồ: Đây mà là chữ “Phúc” trong từ hạnh phúc á? Sao lại dán ngược chữ “Phúc” ở trên cửa thế? |
田芳:这样,人们一看见就会说“福倒了”, 听声音就是“福到了”。 Tián fāng: Zhèyàng, rénmen yī kànjiàn jiù huì shuō “fú dàole”, tīng shēngyīn jiùshì “fú dàole”. | Điền Phương: Như thế này, Mọi người chỉ cần nhìn thấy thì sẽ nói “ Phúc đáo rồi” nghe giọng nói thì là “Phúc đến rồi” |
麦克:哦,那我也去买一些“福”字来, 把它倒着贴在门上、 床上、桌子上、椅子上、沙发上、冰箱上、洗衣机上、 空调上…… 等着幸福来找我。 Màikè: Ó, nà wǒ yě qù mǎi yīxiē “fú” zì lái, bǎ tā dàozhe tiē zài mén shàng, chuángshàng, zhuōzi shàng, yǐzi shàng, shāfā shàng, bīngxiāng shàng, xǐyījī shàng, kòngtiáo shàng…… děngzhe xìngfú lái zhǎo wǒ. | Mai Cồ: Ồ, Vậy tôi cũng đi mua một ít chữ “Phúc” về đây, dán ngược nó ở trên cửa, trên giường, trên bàn, trên ghế, trên ghế sofa, trên tủ lạnh, trên máy giặt, trên điều hòa … để hạnh phúc đến tìm tôi. |