我被解雇了 Wǒ bèi jiěgùle | Tôi bị đuổi việc rồi. |
“你还在那家花店工作吗?” “Nǐ hái zài nà jiā huā diàn gōngzuò ma?” | Bạn còn làm việc ở cửa hàng hoa đó không? |
“不了,我被老板炒鱿鱼了。” “Bùle, wǒ bèi lǎobǎn chǎoyóuyúle.” | Thôi rồi, tôi bị ông chủ cho ăn mực xào rồi.” |
“为什么?” “Wèishéme?” | “Tại sao?” |
“每次给人家送花之前,我得在每束花里放上一张卡片,上次,我把两张卡片放错了。” “Měi cì gěi rénjiā sòng huā zhīqián, wǒ děi zài měi shù huā li fàng shàng yī zhāng kǎpiàn, shàng cì, wǒ bǎ liǎng zhāng kǎpiàn fàng cuòle.” | Mỗi lần trước khi ship hoa, tôi phải đặt lên một tấm thiệp vào trong từng bó hoa, lần trước, tôi đặt lẫn hai tấm thiệp.” |
“你是怎么放的?” “Nǐ shì zěnme fàng de?” | “Bạn để như thế nào vậy?” |
“我把送到婚礼上去的花里放上了一张‘致以深深的哀悼’;而那张新婚贺卡却被我放到了送给葬礼的花里去了。 “Wǒ bǎ sòng dào hūnlǐ shàngqù de huā li fàng shàngle yī zhāng ‘zhìyǐ shēnshēn de āidào’; ér nà zhāng xīnhūn hèkǎ què bèi wǒ fàng dàole sòng gěi zànglǐ de huā li qùle. | “Tôi đặt một tấm thiệp có viết ‘cho gửi lời chia buồn sâu sắc nhất’ vào trong bó hoa mang đến đám cưới ; còn tấm thiệp mừng đám cưới đó lại bị tôi để vào trong bó hoa mang đến đám ma. |
“上面写的什么?” “Shàngmiàn xiě de shénme?” | “Trên đấy viết cái gì?” |
“祝你们在新的家幸福快乐! ” “Zhù nǐmen zài xīn de jiā xìngfú kuàilè! ” | “Chúc anh chị ở ngôi nhà mới hạnh phúc vui vẻ!”. |
去医院看朋友 Qù yīyuàn kàn péngyǒu | Đến bệnh viện thăm bạn |
已经好几天没看见李美英来上课了。 Yǐjīng hǎo jǐ tiān méi kànjiàn lǐměiyīng lái shàngkèle. | Đã tận mấy ngày trời không thấy Lý Mỹ Anh đi học rồi. |
听玛丽说她住院了。 Tīng mǎlì shuō tā zhùyuànle. | Nghe Mã Lệ nói cô ấy nằm viện rồi. |
我忙问,她得了什么病? Wǒ máng wèn, tā déle shénme bìng? | Tôi liền hỏi, cô ấy bị bệnh gì? |
玛丽说,她得了重感冒,上星期就住院了。 Mǎlì shuō, tā déle zhòng gǎnmào, shàng xīngqi jiù zhùyuànle. | Mã Lệ nói, cô ấy bị cảm nặng, tuần trước đã phải nằm viện rồi. |
今天下午,我和玛丽带着鲜花和水果坐车去看她。 Jīntiān xiàwǔ, wǒ hé mǎlì dàizhe xiānhuā hé shuǐguǒ zuòchē qù kàn tā. | Chiều nay, tôi và Mã Lệ mang theo hoa tươi và trái quả đi thăm cô ấy bằng xe buýt. |
一走进病房,就看见李美英正躺着看书呢。 Yī zǒu jìn bìngfáng, jiù kànjiàn lǐměiyīng zhèng tǎngzhe kànshū ne. | Vừa mới bước vào phòng bệnh, thì nhìn thấy Lý Mỹ Anh vừa nằm vừa đọc sách. |
病房里很干净,也很安静。 Bìngfáng lǐ hěn gānjìng, yě hěn ānjìng. | Trong phòng bệnh rất sạch, cũng rất an tĩnh. |
桌子上摆着一个花瓶,花瓶里插着一束鲜花。 Zhuōzi shàng bǎizhe yīgè huāpíng, huāpíng lǐ chāzhe yī shù xiānhuā. | Trên bàn có đặt một lọ hoa, trong lọ hoa có cắm một bó hoa tươi |
花瓶旁边放着一本汉语词典。 Huāpíng pángbiān fàngzhe yī běn hànyǔ cídiǎn. | Cạnh lọ hoa có đặt một quyển từ điển Hán Ngữ. |
看见我们进来,李美英很快地从床上坐起来,笑着说:“谢谢你们来看我。” Kànjiàn wǒmen jìnlái, lǐměiyīng hěn kuài de cóng chuángshàng zuò qǐlái, xiàozhe shuō:“Xièxiè nǐmen lái kàn wǒ.” | Thấy chúng tôi vào, Lý Mỹ Anh ngồi ngay dậy, vừa cười vừa nói: “cảm ơn các bạn đến thăm tôi.” |
我问:“好点儿了吗?” Wǒ wèn:“Hǎo diǎner le ma?” | Tôi hỏi: “Bạn đỡ chút nào chưa?” |
她说:“好多了。已经不发烧了。” Tā shuō:“Hǎoduōle. Yǐjīng bù fāshāole.” | Cô ấy nói: “đỡ nhiều rồi. Đã hết sốt rồi.” |
“吃东西怎么样?” “Chī dōngxī zěnme yàng?” | “Ăn uống thế nào?” |
“还好。不过,我不太习惯这儿的饭菜,油太多。” “Hái hǎo. Bùguò, wǒ bù tài xíguàn zhè’er de fàncài, yóu tài duō.” | “Vẫn ăn được. Có điều, tôi không quen cơm canh ở đây lắm, nhiều dầu quá.” |
我说:“你真用功,病着还这么努力地学习。” Wǒ shuō:“Nǐ zhēn yònggōng, bìngzhe hái zhème nǔlì dì xuéxí.” | Tôi nói: “Bạn chịu khó thế, đang ốm mà còn chăm học như vậy.” |
她问我们:“今天学到十四课了吧?” Tā wèn wǒmen:“Jīntiān xué dào shísì kèle ba?” | Cô ấy hỏi chúng tôi: “Hôm nay học đến bài mười bốn rồi à? |
“十四课已经学完了,该学十五课了。” “Shísì kè yǐjīng xué wánle, gāi xué shíwǔ kèle.” | “Bài mười bốn đã học xong rồi, chuẩn bị học bài mười năm rồi.” |
她说:“我真想今天就出院。 可是大夫说最少还要休息一个星期。 真急人!” Tā shuō:“Wǒ zhēn xiǎng jīntiān jiù chūyuàn. Kěshì dàfū shuō zuìshǎo hái yào xiūxí yīgè xīngqi. Zhēn jí rén!” | Cô ấy nói: “Mình thật là muốn hôm nay được ra viện. Nhưng bác sĩ nói ít nhất còn phải nghỉ thêm một tuần nữa. Ôi sốt ruột chết đi được!” |
“不用着急,还是要听大夫的话,好了再出院。” “Bùyòng zhāojí, háishì yào tīng dàfū dehuà, hǎole zài chūyuàn.” | “Đừng sốt ruột, vẫn phải nghe lời bác sĩ, khỏi hẳn rồi mới ra viện.” |
李美英说:“老师昨天下午也来看我了,还带来了给我做的面条,老师说,我出院后,给我补课。” Lǐměiyīng shuō:“Lǎoshī zuótiān xiàwǔ yě lái kàn wǒle, hái dài láile gěi wǒ zuò de miàntiáo, lǎoshī shuō, wǒ chūyuàn hòu, gěi wǒ bǔkè.” | Lý Mỹ Anh nói: “Cô giáo chiều hôm qua cũng đã đến thăm tớ, còn mang theo mì cô ấy nấu cho tớ ăn, cô giáo nói, sau khi tớ ra viện, sẽ dạy bù cho tớ.” |
快五点了,我们对李美英说:“我们该走了,你好好休息吧!” Kuài wǔ diǎnle, wǒmen duì lǐměiyīng shuō:“Wǒmen gāi zǒule, nǐ hǎohǎo xiūxí ba!” | Gần năm giờ rồi, chúng tôi nói với Lý Mỹ Anh: “chúng tớ đến giờ phải về rồi, bạn nghỉ ngơi cho khỏe nha!” |
她要下楼送我们,我说:“你快回去吧,小心别再着凉!” Tā yào xià lóu sòng wǒmen, wǒ shuō:“Nǐ kuài huíqù ba, xiǎoxīn bié zài zháoliáng!” | Cô ấy muốn xuống dưới nhà để tiễn chúng tôi, tôi nói: “Bạn mau về phòng đi, cẩn thận lại bị cảm lạnh đó!” |
她拉着我们的手说:“谢谢你们来看我!” Tā lāzhe wǒmen de shǒu shuō:“Xièxiè nǐmen lái kàn wǒ!” | Cô ấy kéo tay chúng tôi nói: “cảm ơn các bạn đến thăm tớ!” |
下了楼,我回过头去看时,见她还在阳台上站着,挥手向我们告别。 Xiàle lóu, wǒ huí guòtóu qù kàn shí, jiàn tā hái zài yángtái shàng zhànzhe, huīshǒu xiàng wǒmen gàobié. | Sau khi xuống dưới nhà, lúc tôi ngoảnh đầu lại nhìn, thấy cô ấy vẫn đứng ở hành lang, vẫy tay chào chúng tôi. |