Hán 4_Bài 17_bài văn _ 我想起来了&我们还想学下去&司马光砸缸

第十七课:我想起来了
Dì shíqī kè: Wǒ xiǎng qǐláile
Tôi nhớ ra rồi.
(-)我想起来了
(-) Wǒ xiǎng qǐláile
(1) Tôi nhớ ra rồi.
(一天,王老师突然接到一个电话, 原来是他三年前的学生打来的。)
(Yītiān, wáng lǎoshī túrán jiē dào yīgè diànhuà, yuánlái shì tā sān nián qián de xuéshēng dǎ lái de.)
(Có một hôm, thầy Vương đột nhiên nhận được một cuộc điện thoại, hóa ra là học sinh cách đây ba năm của thầy ấy gọi đến.)
海伦:喂,是王老师吗?
Hǎilún: Wèi, shì wáng lǎoshī ma?
Hải Luân: Alo, thầy Vương à?
王老师:是,你是……
Wáng lǎoshī: Shì, nǐ shì……
Thầy Vương: Vâng tôi đây, cô là …
海伦:老师,你听得出来我是谁吗?
Hǎilún: Lǎoshī, nǐ tīng dé chūlái wǒ shì shéi ma?
Hải Luân: Thầy ơi, thầy có nghe ra giọng em là ai không?
王老师:你是……对不起,声音有点儿熟,但一下子想不起来是谁了。
Wáng lǎoshī: Nǐ shì……duìbùqǐ, shēngyīn yǒudiǎn er shú, dàn yīxià zi xiǎng bù qǐlái shì shéile.
Thầy Vương: Em là … xin lỗi, giọng hơi quen quen, nhưng trong chốc lát chắc là không nhớ ra được là ai.
海伦:我是你三年前的学生,老师还参加过我的婚礼呢。
Hǎilún: Wǒ shì nǐ sān nián qián de xuéshēng, lǎoshī hái cānjiāguò wǒ de hūnlǐ ne.
Hải Luân: Em là học sinh cách đây ba năm của thầy, thầy còn tham gia đám cưới của em.
王老师:啊,我想起来了,海伦!
你现在在哪儿?
Wáng lǎoshī: A, wǒ xiǎng qǐláile, hǎilún! Nǐ xiànzài zài nǎ’er?
Thầy Vương: A, thầy nhớ ra rồi, Hải Luân!
Em giờ ở đâu?
海伦:我就在北京。
Hǎilún: Wǒ jiù zài běijīng.
Hải Luân: Em ở ngay Bắc Kinh.
王老师:你是怎么知道这个电话号码的?
Wáng lǎoshī: Nǐ shì zěnme zhīdào zhège diànhuà hàomǎ de?
Thầy Vương: Làm thế nào mà em có được số điện thoại này?
海伦:是罗兰告诉我的。
Hǎilún: Shì luólán gàosù wǒ de.
Hải Luân: Là La Lan nói cho em biết.
王老师:是吗?
你是来旅行的吗?
Wáng lǎoshī: Shì ma? Nǐ shì lái lǚxíng de ma?
Thầy Vương: Thế à?
Em đến đây du lịch à?
海伦:不是。
我是应国际广播电台的邀请来北京工作的。
Hǎilún: Bùshì.
Wǒ shì yìng guójì guǎngbò diàntái de yāoqǐng lái běijīng gōngzuò de.
Hải Luân: Không.
Em nhận lời mời của đài phát thanh và truyền hình quốc tế đến làm việc ở Bắc Kinh.
王老师:要呆多长时间?
Wáng lǎoshī: Yào dāi duō cháng shíjiān?
Thầy Vương: Phải ở lại bao lâu?
海伦:我跟他们签了两年的合同。
Hǎilún: Wǒ gēn tāmen qiānle liǎng nián de hétóng.
Hải Luân: Em đã kí hợp đồng hai năm với họ.
王老师:保罗呢?
Wáng lǎoshī: Bǎoluó ne?
Thầy Vương: Bảo La đâu?
海伦:保罗也来了。
他在北京的一家中外合资公司工作。
老师,我们想请您来我家做客。
Hǎilún: Bǎoluó yě láile. Tā zài běijīng de yījiā zhōngwài hézī gōngsī gōngzuò.
Lǎoshī, wǒmen xiǎng qǐng nín lái wǒjiā zuòkè.
Hải Luân: Anh Bảo cũng đến rồi ạ.
Anh ấy đang làm việc cho một công ty liên doanh nước ngoài ở Bắc Kinh.
Thưa thầy, vợ chồng em muốn mời thầy đến nhà em làm khách.
王老师:好啊。
Wáng lǎoshī: Hǎo a.
Thầy Vương: Được.
海伦:不知道您星期六下午有没有空儿?
Hǎilún: Bù zhīdào nín xīngqíliù xiàwǔ yǒu méiyǒu kòng er?
Hải Luân: Không biết chiều thứ bảy tuần này thầy có rảnh không?
王老师:这个星期六下午可以。
Wáng lǎoshī: Zhège xīngqíliù xiàwǔ kěyǐ.
Thầy Vương: Chiều thứ bảy tuần này thì có thể.
海伦:那我让保罗开车去接您。
您还住在原来的地方吗?
Hǎilún: Nà wǒ ràng bǎoluó kāichē qù jiē nín. Nín hái zhù zài yuánlái de dìfāng ma?
Hải Luân: Vậy em bảo anh Bảo lái xe đến đón thầy.
Thầy còn ở chỗ cũ không ạ?
王老师:不,我早就搬家了,搬到学校附近一个新建的住宅小区了。
我告诉你,你把我的地址记下来。
保罗来的时候,给我来个电话,我去门口接他。
Wáng lǎoshī: Bù, wǒ zǎo jiù bānjiāle, bān dào xuéxiào fùjìn yīgè xīnjiàn de zhùzhái xiǎoqūle.
Wǒ gàosù nǐ, nǐ bǎ wǒ de dìzhǐ jì xiàlái.
Bǎoluó lái de shíhòu, gěi wǒ lái gè diànhuà, wǒ qù ménkǒu jiē tā.
Thầy Vương: Không, thầy chuyển nhà lâu rồi, thầy chuyển đến một khu chung cư mới xây ở gần trường.
Thầy nói cho em biết, em ghi địa chỉ của thầy lại.
Lúc Bảo La đến, gọi điện cho thầy, để thầy ra ngoài cổng đón cậu ấy.
海伦:好的。
Hǎilún: Hǎo de.
Hải Luân: Dạ vâng ạ.
(二)我们还想学下去
(Èr) wǒmen hái xiǎng xué xiàqù
Chúng em vẫn muốn tiếp tục học.
(在海伦家……)
(Zài hǎilún jiā……)
(Ở nhà Hải Luân….)
海伦:老师,您喝点儿什么?茶还是咖啡?
Hǎilún: Lǎoshī, nín hē diǎn er shénme? Chá háishì kāfēi?
Hải Luân: Thầy ơi, thầy uống gì ạ? trà hay café?
王老师:我茶和咖啡都喝不了,一喝晚上就睡不着觉。
就喝点儿水吧。
你们这儿真不错!
Wáng lǎoshī: Wǒ chá hé kāfēi dōu hē bùliǎo, yīhē wǎnshàng jiù shuì bùzháo jiào.
Jiù hē diǎn er shuǐ ba.
Nǐmen zhè’er zhēn bùcuò!
Thầy Vương: Thầy trà và café cả hai đều không uống được, thầy cứ uống là tối mất ngủ.
Cho thầy một cốc nước lọc vậy.
Chỗ các em đẹp thế.
海伦:这是保罗的公司给我们租的房子。
要是让我们自己花钱可租不起。
Hǎilún: Zhè shì bǎoluó de gōngsī gěi wǒmen zū de fángzi.
Yàoshi ràng wǒmen zìjǐ huā qián kě zū bù qǐ.
Hải Luân: Đây là của công ty Bảo La thuê cho vợ chồng em.
Nếu để vợ chồng em tự bỏ tiền túi ra thì thuê không nổi ạ.
王老师:保罗,你们公司的业务是什么?
Wáng lǎoshī: Bǎoluó, nǐmen gōngsī de yèwù shì shénme?
Thầy Vương: Bảo La, công ty của em làm nghề gì?
保罗:我们公司是搞中外文化交流的。
公司成立不久,业务也刚开展起来。
Bǎoluó: Wǒmen gōngsī shì gǎo zhōngwài wénhuà jiāoliú de.
Gōngsī chénglì bùjiǔ, yèwù yě gāng kāizhǎn qǐlái.
Bảo La: Công việc của công ty em là làm về giao lưu văn hóa trong và ngoài nước ạ.
Công ty thành lập chưa được bao lâu, công việc cũng mới bắt đầu triển khai.
海伦:老师,我和保罗的工作都需要用汉语,所以打算继续学下去。
我们想利用在北京工作的机会把汉语学好。
Hǎilún: Lǎoshī, wǒ hé bǎoluó de gōngzuò dōu xūyào yòng hànyǔ, suǒyǐ dǎsuàn jìxù xué xiàqù.
Wǒmen xiǎng lìyòng zài běijīng gōngzuò de jīhuì bǎ hànyǔ xuéhǎo.
Hải Luân: Thưa thầy, công việc của em và Bảo La đều cần phải sử dụng tiếng Trung, vì thế  tính học tiếp ạ.
Chúng em muốn tận dụng cơ hội làm việc ở Bắc Kinh để học tốt tiếng Trung.
王老师:你们俩原来都学得不错,有一定的基础,坚持学下去的话,一定能学好。
Wáng lǎoshī: Nǐmen liǎ yuánlái dōu xué dé bùcuò, yǒu yīdìng de jīchǔ, jiānchí xué xiàqù dehuà, yīdìng néng xuéhǎo.
Thầy Vương: Hai vợ chồng em trước đây học cũng rất giỏi, đã có một cái nền tảng cơ bản, nếu như kiên trì học tiếp, nhất định có thể học tốt.
海伦:时间过得真快!
离开中国都三年多了。
刚回国的时候, 还常听听录音,读读课文。
后来因为忙,也没坚持下来。
很长时间不说,汉语差不多都忘光了,要用的时候,好多词都想不起来了。
Hǎilún: Shíjiān guò dé zhēn kuài!
Líkāi zhōngguó dōu sān nián duōle.
Gāng huíguó de shíhòu, hái cháng tīng tīng lùyīn, dú dú kèwén.
Hòulái yīnwèi máng, yě méi jiānchí xiàlái.
Hěn cháng shíjiān bù shuō, hànyǔ chàbùduō dōu wàng guāngle, yào yòng de shíhòu, hǎoduō cí dōu xiǎng bù qǐláile.
Hải Luân: Thời gian trôi đi nhanh quá!
Rời xa Trung Quốc đã hơn ba năm rồi.
Lúc vừa mới về nước, còn hay thỉnh thoảng nghe ghi âm, đọc bài khóa.
Sau đó vì bận, cũng không kiên trì được nữa.
Lâu ngày không nói, tiếng Trung gần như đã quên hết cả rồi, lúc cần dùng tới, có rất nhiều từ không tài nào nhớ nổi nữa.
王老师:是。
学外语,只有坚持下去,多听、多说、多练才能学好。
Wáng lǎoshī: Shì.
Xué wàiyǔ, zhǐyǒu jiānchí xiàqù, duō tīng, duō shuō, duō liàn cáinéng xuéhǎo.
Thầy Vương: Đúng vậy.
Học ngoại ngữ, chỉ có kiên trì học, nghe nhiều, nói nhiều, luyện nhiều mới có thể học tốt.
海伦:我们还想请老师业余教我们,不知道老师能不能抽出时间来。
Hǎilún: Wǒmen hái xiǎng qǐng lǎoshī yèyú jiào wǒmen, bù zhīdào lǎoshī néng bùnéng chōuchū shíjiān lái.
Hải Luân: Chúng em còn muốn mời thầy dạy chúng em ngoài giờ, không biết thầy có thể sắp xếp cho chúng em một chút thời gian được không?
王老师:我工作比较忙,抽不出时间来。
你们打算怎么学?
Wáng lǎoshī: Wǒ gōngzuò bǐjiào máng, chōu bù chū shíjiān lái.
Nǐmen dǎsuàn zěnme xué?
Thầy Vương: Thầy công việc bận lắm, khả năng không sắp xếp được nhiều thời gian đâu.
Thế các em định học thế nào?
海伦:白天我们都没有时间,只有晚上才抽得出时间。
要是老师同意的话,我们想到老师家里去上课。
Hǎilún: Báitiān wǒmen dōu méiyǒu shíjiān, zhǐyǒu wǎnshàng cái chōu de chū shíjiān.
Yàoshi lǎoshī tóngyì dehuà, wǒmen xiǎngdào lǎoshī jiālǐ qù shàngkè.
Hải Luân: Ban ngày vợ chồng em đều không có thời gian, chỉ có buổi tối mới sắp xếp được một chút thời gian.
Nếu như thầy nhận lời, chúng em muốn đến nhà thầy học ạ.
司马光砸缸
Sīmǎ guāng zá gāng
Tư Mã Quang đập chum
这是中国古时候的故事。
Zhè shì zhōngguó gǔ shíhòu de gùshì.
Đây là một câu chuyện thời cổ đại Trung Quốc.
有一天,司马光和小朋友们在院子里玩,院子里有个大水缸,水缸里装满了水,他们玩得正高兴的时候,一个小朋友不小心掉进水缸里去了,一个孩子看见了,就大声喊了起来: “救人啊!救人啊!有人掉到水缸里去了。”
Yǒu yītiān, sīmǎ guāng hé xiǎopéngyǒumen zài yuànzi lǐ wán, yuànzi li yǒu gè dà shuǐ gāng, shuǐ gāng lǐ zhuāng mǎnle shuǐ, tāmen wán dé zhèng gāoxìng de shíhòu, yīgè xiǎopéngyǒu bù xiǎoxīn diào jìn shuǐ gāng lǐ qùle, yīgè háizi kànjiànle, jiù dàshēng hǎnle qǐlái: “Jiù rén a! Jiù rén a! Yǒurén diào dào shuǐ gāng lǐ qùle.”
Có một hôm, Tư Mã Quang và các bạn nhỏ chơi ở ngoài sân, ngoài sân có một cái chum nước to, trong chum nước đựng đầy nước, lúc họ chơi đang vui, một người bạn nhỏ vì không cẩn thận đã bị rơi vào trong chum nước, sau khi một đứa bé nhìn thấy, liền hét toáng lên: “Cứu người đi! Cứu người đi! Có người rơi vào trong chum nước rồi.”
有的孩子吓得哭了起来。
Yǒu de háizi xià dé kūle qǐlái.
Có một số đứa nhỏ sợ đến nỗi phát khóc lên.
司马光看到这种情况,很快想出来了一个好办法。
Sīmǎ guāng kàn dào zhè zhǒng qíngkuàng, hěn kuài xiǎng chūláile yīgè hǎo bànfǎ.
Tư Mã Quang thấy tình huống này, rất nhanh chóng đã nghĩ ra một cách hay.
他连忙搬起一块石头,跑了过来,向着水缸砸去,一下子把水缸砸破了。
Tā liánmáng bān qǐ yīkuài shítou, pǎole guòlái, xiàngzhe shuǐ gāng zá qù, yīxià zi bǎ shuǐ gāng zá pòle.
Cậu ta vội vàng bê một hòn đá lên, chạy tới, đập về phía chum nước, ngay lập tức đã đập vỡ chum nước.
水缸里的水都流了出来。
Shuǐ gāng lǐ de shuǐ dū liúle chūlái.
Nước trong chum nước chảy hết ra ngoài.
掉在水缸里的小朋友得救了。
Diào zài shuǐ gāng lǐ de xiǎopéngyǒu déjiùle.
Người bạn rơi vào trong chum nước đã được cứu sống.
看到从水缸里爬出来的小朋友,大家都笑了起来。
Kàn dào cóng shuǐ gāng lǐ pá chūlái de xiǎopéngyǒu, dàjiā dōu xiàole qǐlái.
Nhìn thấy bạn bò từ trong chum nước ra, mọi người đều cười phá lên.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *