(-)有困难找警察 (-) Yǒu kùnnán zhǎo jǐngchá | Có khó khăn tìm cảnh sát. |
(几个同学在聊天,他们谈到“有困难找警察”这句话……) (Jǐ gè tóngxué zài liáotiān, tāmen tán dào “yǒu kùnnán zhǎo jǐngchá” zhè jù huà……) | (Mấy người bạn đang nói chuyện, bọn họ nói về cái câu nói “có khó khăn tìm cảnh sát….) |
麦克:街上到处都写着“有困难找警察”,你找过警察吗? Màikè: Jiē shàng dàochù dōu xiězhe “yǒu kùnnán zhǎo jǐngchá”, nǐ zhǎoguò jǐngchá ma? | Mai Cồ: Khắp nơi trên phố đều viết rằng “nếu như gặp khó khăn thì tìm cảnh sát”, bạn đã tìm cảnh sát bao giờ chưa? |
爱德华:没有。 Àidéhuá: Méiyǒu. | Ái Đức Hòa: Chưa bao giờ. |
大山:昨天我在街上遇到一件事。 Dàshān: Zuótiān wǒ zài jiē shàng yù dào yī jiàn shì. | Đại Sơn: Hôm qua tôi đã gặp một việc ở trên đường đi. |
麦克:什么事? Màikè: Shénme shì? | Mai Cồ: Việc gì? |
大山:在一个十字路口,我看见了一对老夫妻,看样子是从农村来的。 他们要过马路,但是看到来往的车那么多,等了半天,也没敢过来。 这时,一个交通警察看见了,就立即跑了过去,扶着这两位老人,一步一步地走过来。 看到这种情景,我非常感动。 Dàshān: Zài yīgè shízìlù kǒu, wǒ kànjiànle yī duì lǎo fūqī, kàn yàngzi shì cóng nóngcūn lái de. Tāmen yàoguò mǎlù, dànshì kàn dào láiwǎng de chē nàme duō, děngle bàntiān, yě méi gǎn guòlái. Zhè shí, yīgè jiāotōng jǐngchá kànjiànle, jiù lìjí pǎole guòqù, fúzhe zhè liǎng wèi lǎorén, yībù yībù de zǒu guòlái. Kàn dào zhè zhǒng qíngjǐng, wǒ fēicháng gǎndòng. | Đại Sơn: Ở một cái ngã tư, tôi đã nhìn thấy một cặp vợ chồng già, nhìn dáng vẻ là từ quê lên. Họ muốn đi qua đường, nhưng mà nhìn thấy nhiều xe đi qua đi lại như vậy, chờ một hồi lâu, cũng không dám đi qua. Lúc này, một anh cảnh sát giao thông nhìn thấy, liền lập tức chạy qua bên đó, dìu hai vị người lớn tuổi, từng bước từng bước đi qua. Nhìn thấy trường hợp này, tôi vô cùng cảm động. |
麦克: 这是警察应该做的事,有什么可感动的? Màikè: Zhè shì jǐngchá yīnggāi zuò de shì, yǒu shén me kě gǎndòng de? | Mai Cồ: Đây là việc cảnh sát nên làm, có gì mà đáng cảm động chứ. |
大山: 可是,有的地方,还发生过警察打人的事。 Dàshān: Kěshì, yǒu dì dìfāng, hái fāshēngguò jǐngchá dǎ rén de shì. | Đại Sơn: Nhưng mà, có một số nơi, còn có hiện tượng cảnh sát đánh dân. |
爱德华: 我觉得中国的警察还是不错的。 我有个同学,去年秋天去重庆旅行,不小心把钱包和护照都丢了,身上一分钱也没有了,非常着急。 正在不知道怎么办的时候,他想到“有困难找警察”这句话,就去找警察。 警察为他安排了住的地方,还借给他钱买了回北京的机票,又开车把他送到机场。 Àidéhuá: Wǒ juédé zhōngguó de jǐngchá háishì bùcuò de. Wǒ yǒu gè tóngxué, qùnián qiūtiān qù chóngqìng lǚxíng, bù xiǎoxīn bǎ qiánbāo hé hùzhào dōu diūle, shēnshang yī fēn qián yě méiyǒule, fēicháng zhāojí. Zhèngzài bù zhīdào zěnme bàn de shíhòu, tā xiǎngdào “yǒu kùnnán zhǎo jǐngchá” zhè jù huà, jiù qù zhǎo jǐngchá. Jǐngchá wéi tā ānpáile zhù de dìfāng, hái jiè gěi tā qián mǎile huí běijīng de jīpiào, yòu kāichē bǎ tā sòng dào jīchǎng. | Ái Đức Hòa: Tôi thấy công an Trung Quốc rất tốt. Tôi có một người bạn học, mùa thu năm ngoái đi du lịch Trùng Khánh, vì không cẩn thận làm mất ví tiền và hộ chiếu, không còn một xu nào trên người, rất sốt ruột. Đang trong lúc không biết phải làm thế nào, anh ấy nghĩ tới câu nói “nếu như gặp khó khăn thì tìm cảnh sát”, liền đi tìm cảnh sát. Cảnh sát sắp xếp chỗ ở cho anh ấy, còn cho anh ấy mượn tiền mua vé máy bay về Bắc Kinh, lại đánh xe đưa anh ấy đến tận sân bay. |
麦克:真的吗? Màikè: Zhēn de ma? | Mai Cồ: Có thật không? |
爱德华:当然是真的! 我还在报上看到这样一件事: 一个四五岁的小男孩儿把球滚到大街上去了。 他要跑过去拿,被警察看见了。 警察就帮孩子把球捡了回来,然后把小男孩抱到路边。 孩子说了一声“谢谢叔叔”,刚要走,又回来对警察说:“叔叔,我的鞋带开了。” 说着就把小脚伸到警察面前,警察笑着弯下腰去,给孩子把鞋带系好。 这时孩子的妈妈也跑了过来,看到这种情景,感动得不知道说什么好。 Àidéhuá: Dāngrán shì zhēn de! Wǒ hái zài bào shàng kàn dào zhèyàng yī jiàn shì: Yīgè sìwǔ suì de xiǎonánhái’ér bǎ qiú gǔn dào dàjiē shàngqùle. Tā yào pǎo guòqù ná, bèi jǐngchá kànjiànle. Jǐngchá jiù bāng háizi bǎ qiú jiǎnle huílái, ránhòu bǎ xiǎo nán hái bào dào lù biān. Háizi shuōle yīshēng “xièxiè shūshu”, gāng yào zǒu, yòu huílái duì jǐngchá shuō:“Shūshu, wǒ de xié dài kāile.” Shuōzhe jiù bǎ xiǎojiǎo shēn dào jǐngchá miànqián, jǐngchá xiàozhe wān xiàyāo qù, gěi háizi bǎ xié dài xì hǎo. Zhè shí háizi de māmā yě pǎole guòlái, kàn dào zhè zhǒng qíngjǐng, gǎndòng dé bù zhīdào shuō shénme hǎo. | Ái Đức Hòa: Đương nhiên là thật! Tôi còn đọc được một chuyện như thế này ở trên báo: một bé trai khoảng bốn năm tuổi lăn quả bóng ra ngoài đường cái. Nó định chạy qua đó lấy, bị anh cảnh sát nhìn thấy. Anh cảnh sát liền giúp cậu bé nhặt quả bóng về, sau đó bế cậu bé vào trong vỉa hè. Bé trai nói một tiếng cảm ơn thúc thúc”, đang định đi, lại quay lại nói với cảnh sát rằng: “chú ơi, dây giày của cháu bung ra rồi ạ”. Vừa nói vừa thò bàn chân nhỏ xíu ra trước mặt cảnh sát, cảnh sát vừa cười vừa cúi lưng xuống, thắt chặt dây giày cho cậu bé. Lúc này mẹ đứa bé cũng chạy tới, nhìn thấy trường hợp này, cảm động chẳng biết phải nói gì hơn. |
(二)我们把松竹梅叫做“岁寒三友” (Èr) wǒmen bǎ sōngzhúméi jiàozuò “suì hán sānyǒu” | (2) Chúng tôi gọi tùng trúc mai là “ba người bạn mùa đông” |
(在王老师家的客厅里,王老师正与韩国朋友朴正浩先生谈话……) (Zài wáng lǎoshī jiā de kètīng lǐ, wáng lǎoshī zhèng yǔ hánguó péngyǒu piáo zhènghào xiānshēng tánhuà……) | (Ở trong phòng khách nhà thầy Vương, Thầy Vương đang cùng người bạn Hàn Quốc Phiêu Chính Hạo nói chuyện…) |
朴正浩:这幅《红梅图》画得真好! Piáo zhènghào: Zhè fú “hóng méi tú” huà dé zhēn hǎo! | Phiêu Chính Hạo: Bức tranh (Hồng Mai Đồ) này vẽ đẹp quá! |
王老师:这是一位画家朋友送的。 Wáng lǎoshī: Zhè shì yī wèi huàjiā péngyǒu sòng de. | Thầy Vương: Đây là tranh của một người bạn họa sĩ tặng. |
朴正浩:虽然是冬天,但是一看到这幅画就感到像春天一样。 Piáo zhènghào: Suīrán shì dōngtiān, dànshì yī kàn dào zhè fú huà jiù gǎndào xiàng chūntiān yīyàng. | Phiêu Chính Hạo: Mặc dù là mùa đông, nhưng mà chỉ cần nhìn thấy bức tranh này thì cảm thấy như là mùa xuân vậy. |
王老师:梅、松、竹是中国画家最喜欢画的。 中国人把松竹梅叫做“岁寒三友”。 听说先生很喜欢中国画和中国书法。 Wáng lǎoshī: Méi, sōng, zhú shì zhōngguó huàjiā zuì xǐhuān huà de. Zhōngguó rén bǎ sōngzhúméi jiàozuò “suì hán sānyǒu”. Tīng shuō xiānshēng hěn xǐhuān zhōngguóhuà hé zhōngguó shūfǎ. | Thầy Vương: Mai, Tùng, Trúc là các họa sĩ người Trung thích vẽ nhất. Người Trung gọi Tùng, Trúc, Mai là tuế hàn tam hữu. Nghe nói tiên sinh rất thích tranh Trung Quốc và thư pháp Trung Quốc. |
朴正浩:是。 我每次到中国来,看到喜欢的字画,总要买一些带回去。 Piáo zhènghào: Shì. Wǒ měi cì dào zhōngguó lái, kàn dào xǐhuān de zìhuà, zǒng yāomǎi yīxiē dài huíqù. | Phiêu Chính Hạo: Vâng. Mỗi lần tôi đến Trung Quốc, nhìn thấy tranh chữ mà mình thích, luôn phải mua một ít để mang về nước. |
王老师:我跟您一样,也非常喜欢书法和中国画。 Wáng lǎoshī: Wǒ gēn nín yīyàng, yě fēicháng xǐhuān shūfǎ hé zhōngguóhuà. | Thầy Vương: Tôi và anh giống nhau, cũng vô cùng thích thư pháp và tranh Trung Quốc. |
朴正浩:我看您的字写得很漂亮。 Piáo zhènghào: Wǒ kàn nín de zì xiě de hěn piàoliang. | Phiêu Chính Hạo: Tôi thấy chữ thầy viết rất đẹp. |
王老师:哪里。 您过奖了。 Wáng lǎoshī: Nǎlǐ. Nín guòjiǎngle. | Thầy Vương: Đâu có. Anh quá khen rồi. |
十字路口 Shízìlù kǒu | Ngã tư |
天快黑了。 Tiān kuài hēile. | Trời sắp tối rồi. |
我骑着自行车,急急忙忙地往家走。 Wǒ qízhe zìxíngchē, jí ji máng mang de wǎng jiā zǒu. | Tôi đang đạp xe, vội vội vàng vàng đi về nhà. |
到了十字路口的时候,前面红灯亮了。 Dàole shízìlù kǒu de shíhòu, qiánmiàn hóng dēng liàngle. | Lúc đến chỗ đèn xanh đèn đỏ, đèn đỏ ở phía trước sáng lên. |
我急忙停车,但是车没停住,还是向前跑,我紧握车闸,还是不行,车闸坏了! Wǒ jímáng tíngchē, dànshì chē méi tíng zhù, háishì xiàng qián pǎo, wǒ jǐn wò chē zhá, háishì bùxíng, chē zhá huàile! | Tôi vội vàng dừng xe, nhưng xe không dừng lại được, vẫn lao về phía trước, tôi bóp chặt phanh, vẫn không dừng lại được, phanh bị hỏng rồi! |
我连忙往下跳,但是还是过了停车线。 Wǒ liánmáng wǎng xià tiào, dànshì háishìguòle tíngchē xiàn. | Tôi vội vàng nhảy xuống, nhưng mà vẫn vượt quá vạch dừng xe. |
一个警察正站在我面前,他向我敬了个礼说:“先生,请你把自行车推到那边去。” Yīgè jǐngchá zhèng zhàn zài wǒ miànqián, tā xiàng wǒ jìngle gè lǐ shuō:“Xiānshēng, qǐng nǐ bǎ zìxíngchē tuī dào nà biān qù.” | Một anh cảnh sát đang đứng trước mặt tôi, anh ấy hướng tôi chào lễ một cái nói rằng: “chào anh, mời anh dắt xe đạp qua bên kia.” |
他指了指路边的岗亭。 Tā zhǐle zhǐ lù biān de gǎngtíng. | Anh ấy chỉ vào cái bốt bên đường. |
“什么,过一点儿也要罚款?” “Shénme,guò yīdiǎn er yě yào fákuǎn?” | “cái gì, qua có một tí mà cũng đòi phạt á?” |
我心里很不高兴,说:“只过这么一小点儿,我以后一定遵守交通规则,不再……” Wǒ xīnlǐ hěn bù gāoxìng, shuō:“Zhǐguò zhème yī xiǎo diǎn er, wǒ yǐhòu yīdìng zūnshǒu jiāotōng guīzé, bù zài……” | Trong lòng tôi rất không vui, nói: “ chỉ qua có một tí như thế này, tôi từ nay về sau nhất định sẽ tuân thủ luật giao thông, không bao giờ…” |
“先生,请你过去!” “Xiānshēng, qǐng nǐ guòqù!” | “Anh ơi, mời anh qua bên kia!” |
他又敬了个礼,很礼貌。 Tā yòu jìngle gè lǐ, hěn lǐmào. | Anh ấy lại chào lễ tôi một cái, rất lễ phép. |
我只好把车推过去。 他从岗亭里拿出来一个工具箱,取出一把钳子,说:“我看你的车闸坏了,所以得给你修理一下,大街上还有好多个十字路口呢!” Wǒ zhǐhǎo bǎ chē tuī guòqù. Tā cóng gǎngtíng lǐ ná chūlái yīgè gōngjù xiāng, qǔchū yī bǎ qiánzi, shuō:“Wǒ kàn nǐ de chē zhá huàile, suǒyǐ děi gěi nǐ xiūlǐ yīxià, dàjiē shàng hái yǒu hǎoduō gè shízìlù kǒu ne!” | Tôi đành phải dắt xe qua bên đấy. Anh ấy lấy một cái hòm dụng cụ từ trong bốt ra, lấy ra một cái kìm, nói: “Tôi thấy phanh của anh bị hỏng rồi, cho nên phải sửa giúp anh một chút, trên đường phố còn rất nhiều cái ngã tư nữa!” |