(一)吉利的数字 (Yī) jílì de shùzì | (1) Những con số may mắn |
(这是联欢会上麦克和爱德华说的小相声) (Zhè shì liánhuān huì shàng màikè hé àidéhuá shuō de xiǎo xiàngsheng) | (Đây là một vở hài do Mai Cồ và Ái Đức Hòa diễn trong buổi liên hoan) |
麦克:你知道中国人喜欢什么数字吗? Màikè: Nǐ zhīdào zhōngguó rén xǐhuān shénme shùzì ma? | Mai Cồ: Bạn có biết người Trung thích con số nào không? |
爱德华:不知道。 Àidéhuá: Bù zhīdào. | Ái Đức Hòa: Không biết. |
麦克:你怎么连这么简单的问题也不知道? 不过,不知道也好。 Màikè: Nǐ zěnme lián zhème jiǎndān de wèntí yě bù zhīdào? Bùguò, bù zhīdào yě hǎo. | Mai Cồ: Sao bạn ngay cả vấn đề đơn giản như thế này cũng không biết? Có điều, không biết cũng tốt. |
爱德华:什么话! Àidéhuá: Shénme huà! | Ái Đức Hòa: Sao bạn nói vậy! |
麦克:以后你什么问题不知道就来问我好了。 Màikè: Yǐhòu nǐ shénme wèntí bù zhīdào jiù lái wèn wǒ hǎole. | Mai Cồ: Từ nay về sau bạn có vấn đề gì mà không biết thì đến hỏi tôi là được. |
爱德华:你知道? Àidéhuá: Nǐ zhīdào? | Ái Đức Hòa: Bạn biết ư? |
麦克:知道。 世界上的事我知道一半,中国的事我没有不知道的。 Màikè: Zhīdào. Shìjiè shàng de shì wǒ zhīdào yībàn, zhōngguó de shì wǒ méiyǒu bù zhīdào de. | Mai Cồ: Biết. Việc trên đời này tôi biết một nửa, việc ở Trung Quốc chẳng có gì tôi không biết. |
爱德华:是吗? Àidéhuá: Shì ma? | Ái Đức Hòa: Thế á? |
麦克:你没听见大家都叫我什么吗? Màikè: Nǐ méi tīngjiàn dàjiā dōu jiào wǒ shénme ma? | Mai Cồ: Bạn chưa nghe thấy mọi người đều gọi tôi là gì hay sao? |
爱德华:叫你什么? Àidéhuá: Jiào nǐ shénme? | Ái Đức Hòa: Gọi bạn là gì? |
麦克:“中国通”。 Màikè:“Zhōngguó tōng”. | Mai Cồ: “Người am hiểu Trung Quốc” |
爱德华:你才学了三个半月的汉语,怎么就成“中国通”了? Àidéhuá: Nǐ cáixuéle sān gè bànyuè de hànyǔ, zěnme jiù chéng “zhōngguó tōng”le? | Ái Đức Hòa: Bạn mới học tiếng Trung được ba cái nửa tháng, sao đã trở thành “Người tinh thông Trung Quốc được” rồi? |
麦克:这不是说相声吗? 你怎么连这也不懂。 Màikè: Zhè bùshì shuō xiàngsheng ma? Nǐ zěnme lián zhè yě bù dǒng. | Mai Cồ: Đây chẳng phải là đang diễn hài hay sao? Bạn thế nào mà ngay cả vấn đề này cũng không biết. |
爱德华:谁说我不懂? 相声是笑的艺术。 说相声就是要大家笑,“笑一笑,十年少”嘛。 Àidéhuá: Shéi shuō wǒ bù dǒng? Xiàngsheng shì xiào de yìshù. Shuō xiàngsheng jiùshì yào dàjiā xiào,“xiào yīxiào, shí niánshào” ma. | Ái Đức Hòa: Ai bảo tớ không biết? Hài là nghệ thuật khiến cho khán giả cười lên. Diễn hài chính là muốn mọi người cười lên, “một nụ cười, trẻ ra mười tuổi” mà. |
麦克:对呀。 谁听了我们的相声,谁就会笑起来,谁就会变年轻,今年二十,明年十岁。 Màikè: Duì ya. Shéi tīngle wǒmen de xiàngsheng, shéi jiù huì xiào qǐlái, shéi jiù huì biàn niánqīng, jīnnián èrshí, míngnián shí suì. | Mai Cồ: Đúng vậy. Ai mà nghe hài của chúng ta diễn thì người đó sẽ cười phá lên, thì người đó sẽ trẻ trung, năm nay hai mươi, năm sau mười tuổi. |
爱德华:什么? Àidéhuá: Shénme? | Ái Đức Hòa: Cái gì? |
麦克:你不是说“笑一笑,十年少”吗? Màikè: Nǐ bùshì shuō “xiào yīxiào, shí niánshào” ma? | Mai Cồ: Chẳng phải bạn vừa nói “cười một cái, trẻ mười tuổi” hay sao? |
爱德华:别开玩笑了。 你还是说说中国人喜欢什么数字吧。 Àidéhuá: Bié kāiwánxiàole. Nǐ háishì shuō shuō zhōngguó rén xǐhuān shénme shùzì ba. | Ái Đức Hòa: Đừng đùa nữa. Bạn nên nói về người Trung Quốc thích con số nào đi. |
麦克:我告诉你,你可别告诉别人。 这是我的伟大发现,我正准备去申请专利呢。 Màikè: Wǒ gàosù nǐ, nǐ kě bié gàosù biérén. Zhè shì wǒ de wěidà fāxiàn, wǒ zhèng zhǔnbèi qù shēnqǐng zhuānlì ne. | Mai Cồ: Tôi nói cho bạn biết, thì bạn đừng bao giờ nói cho người khác biết. Đây là sự phát hiện vĩ đại của tôi, tôi đang chuẩn bị đi làm đơn xin bản quyền. |
爱德华:你快说吧,我不会告诉别人的。 Àidéhuá: Nǐ kuài shuō ba, wǒ bù huì gàosù biérén de. | Ái Đức Hòa: Bạn mau nói đi, tôi sẽ không nói cho người khác biết đâu. |
麦克:中国人最喜欢的数字是“八”。 Màikè: Zhōngguó rén zuì xǐhuān de shùzì shì “bā”. | Ma Cồ: Người Trung Quốc thích nhất là con số “tám”. |
爱德华:八? 为什么喜欢“八”? Àidéhuá: Bā? Wèishéme xǐhuān “bā”? | Ái Đức Hòa: Tám á? Sao lại thích số “tám”? |
麦克:中国人认为这个数字最吉利。 Màikè: Zhōngguó rén rènwéi zhège shùzì zuì jílì. | Mai Cồ: Người Trung Quốc cho rằng con số này may mắn nhất. |
爱德华:“八”怎么吉利呢? Àidéhuá:“Bā” zěnme jílì ne? | Ái Đức Hòa: “tám” làm thế nào lại may mắn vậy? |
麦克:你听! 我说“八、八、八” 你能听出什么音来吗? Màikè: Nǐ tīng! Wǒ shuō “bā, bā, bā” nǐ néng tīng chū shénme yīn lái ma? | Mai Cồ: Bạn nghe thử xem! Tôi nói “bát, bát, bát” bạn có thể nghe ra được giọng gì không? |
爱德华:“八、八、八”呀! Àidéhuá:“Bā, bā, bā” ya! | Ái Đức Hòa: “bát, bát, bát” đấy thôi! |
麦克:你真笨啊! 连这都听不出来。 “八”的谐音不是“发” 吗? “八、八、八”就是“发、发、发”呀。 Màikè: Nǐ zhēn bèn a! Lián zhè dōu tīng bù chūlái. “Bā” de xiéyīn bùshì “fā” ma? “Bā, bā, bā” jiùshì “fā, fā, fā” ya. | Mai Cồ: Bạn ngu thế! Ngay cả từ này cũng không nghe ra nổi. Âm na ná của từ “bát” chẳng phải là từ “phát” hay sao? “Bát, bát, bát” chính là “phát, phát, phát” đấy thôi. |
爱德华:我怎么听不出来呢? Àidéhuá: Wǒ zěnme tīng bù chūlái ne? | Mai Cồ: Sao tôi không nghe ra được nhỉ? |
麦克:你的汉语水平太低。 汉语的“发”是什么意思你知道不? Màikè: Nǐ de hànyǔ shuǐpíng tài dī. Hànyǔ de “fā” shì shénme yìsi nǐ zhīdào bù? | Mai Cồ: Trình tiếng Trung của bạn lùn quá. Nghĩa của từ “phát” trong tiếng Trung bạn biết nghĩa là gì không? |
爱德华:不知道。 Àidéhuá: Bù zhīdào. | Ái Đức Hòa: Không biết. |
麦克:“发”就是“发财”。 现在谁不想发财呀,发了财就可以买房子,买汽车,买巧克力,买土豆… 想买什么就买什么。 Màikè:“Fā” jiùshì “fācái”. Xiànzài shéi bùxiǎng fācái ya, fāle cái jiù kěyǐ mǎi fángzi, mǎi qìchē, mǎi qiǎokèlì, mǎi tǔdòu… xiǎng mǎi shénme jiù mǎi shénme. | Mai Cồ: “Phát” chính là “phát tài”. Hiện tại ai chẳng muốn phát tài, phát tài rồi thì có thể mua nhà, mua xe hơi, mua sô cô la, mua khoai tây… Muốn mua cái gì thì mua cái đó. |
爱德华:你胡说什么呀! Àidéhuá: Nǐ húshuō shénme ya! | Ái Đức Hòa: Bạn nói linh tinh gì vậy! |
麦克:只要有钱就能买好多好东西。 Màikè: Zhǐyào yǒu qián jiù néng mǎi hǎoduō hǎo dōngxī. | Mai Cồ: Chỉ cần có tiền thì có thể mua được rất nhiều đồ tốt. |
爱德华:我想起来了。 我学过,中国人喜欢“518”这个数, 也喜欢“五月十八号”这一天,因为“518”的谐音是“我要发”。 Àidéhuá: Wǒ xiǎng qǐláile. Wǒ xuéguò, zhōngguó rén xǐhuān “518” zhège shù, yě xǐhuān “wǔ yuè shíbā hào” zhè yītiān, yīnwèi “518” de xiéyīn shì “wǒ yào fā”. | Ái Đức Hòa: Tôi nhớ ra rồi. Tôi đã từng học, người Trung Quốc thích con số “518”, cũng thích ngày mười tám tháng năm, bởi vì âm na ná của “Wu yao ba” là “tôi muốn phát tài”. |
麦克:对!对! 怎么?你也知道啊! Màikè: Duì! Duì! Zěnme? Nǐ yě zhīdào a! | Mai Cồ: Đúng! Đúng! thế nào? Bạn cũng biết á! |
爱德华:是啊,我还知道中国人也喜欢“六”和“九”。 Àidéhuá: Shì a, wǒ hái zhīdào zhōngguó rén yě xǐhuān “liù” hé “jiǔ”. | Ái Đức Hòa: Đúng vậy, tôi còn biết người Trung còn thích “sáu” và “chín”. |
麦克:为什么? Màikè: Wèishéme? | Mai Cồ: Tại sao? |
爱德华:因为……哎,你不是中国通吗? 怎么又问起我来了? Àidéhuá: Yīnwèi……āi, nǐ bùshì zhōngguó tōng ma? Zěnme yòu wèn qǐ wǒ láile? | Ái Đức Hòa: Bởi vì…. ế, bạn chẳng phải là người am hiểu Trung Quốc hay sao? Sao lại hỏi tới tôi vậy? |
麦克:我问你,你告诉我,我懂了不就“通”了吗? Màikè: Wǒ wèn nǐ, nǐ gàosù wǒ, wǒ dǒng le bù jiù “tōng”le ma? | Mai Cồ: Tôi hỏi bạn, bạn nói cho tôi, tôi hiểu rồi chẳng phải đã thông luôn rồi hay sao? |
爱德华:“九”与“长久”的“久”同音。 谁不希望友谊长久,爱情长久,活得长久啊。 中国人还常说“六六大顺”。 所以我知道中国人也喜欢“六”和“九”。 Àidéhuá:“Jiǔ” yǔ “chángjiǔ” de “jiǔ” tóngyīn. Shéi bù xīwàng yǒuyì chángjiǔ, àiqíng chángjiǔ, huó dé chángjiǔ a. Zhōngguó rén hái cháng shuō “liùliù dà shùn”. Suǒyǐ wǒ zhīdào zhōngguó rén yě xǐhuān “liù” hé “jiǔ”. | Ái Đức Hòa: “Cửu” và “Cửu” trong từ “trường cửu” cùng âm. Ai chẳng muốn tình bạn dài lâu, tình yêu dài lâu, sống lâu trăm tuổi. Người Trung Quốc thường có câu “lục lục đại thuận”. Vì thế tôi còn biết người Trung cũng thích số “sáu” và “chín”. |
麦克:你不笨啊! Màikè: Nǐ bù bèn a! | Mai Cồ: Bạn không ngu à! |
爱德华:你才笨呢! Àidéhuá: Nǐ cái bèn ne! | Ái Đức Hòa: Bạn mới ngu! |
(二)宴会上的规矩 (Èr) yànhuì shàng de guījǔ | (2) Quy tắc trong bữa tiệc |
麦克:中国人在宴会上的规矩可多了。 Màikè: Zhōngguó rén zài yànhuì shàng de guījǔ kě duōle. | Mai Cồ: Phép tắc trong bữa tiệc của người Trung Quốc quả là nhiều. |
爱德华:都有什么规矩了? Àidéhuá: Dōu yǒu shén me guījǔle? | Ái Đức Hòa: Có những phép tắc gì? |
麦克:首先,要请重要的客人、老师、领导和长辈坐上座。 Màikè: Shǒuxiān, yào qǐng zhòngyào de kèrén, lǎoshī, lǐngdǎo hé zhǎngbèi zuò shàngzuò. | Mai Cồ: Đầu tiên, phải mời khách Vip, thầy cô, sếp, bề trên ngồi mâm trên. |
爱德华:这是应该的。 Àidéhuá: Zhè shì yīnggāi de. | Ái Đức Hòa: Điều này nên như vậy. |
麦克:上菜时,如果是鱼的话,鱼头要对着上座,让重要的客人先吃第一口。 喝酒的时候,大家都要先给他敬酒。 Màikè: Shàng cài shí, rúguǒ shì yú dehuà, yú tóu yào duìzhe shàngzuò, ràng zhòngyào de kèrén xiān chī dì yī kǒu. Hējiǔ de shíhòu, dàjiā dōu yào xiān gěi tā jìngjiǔ. | Mai Cồ: Lúc đưa món ăn ra, nếu như là món cá, đầu cá là phải chỉ thẳng vào khách Vip, để khách Vip gắp miếng đầu tiên. Lúc uống rượu, mọi người đều phải chúc rượu cho ông ấy trước. |
爱德华:上次我参加了一个中国朋友的婚礼,大家都让我先吃。 是不是也把我看成重要的客人了 ? Àidéhuá: Shàng cì wǒ cānjiāle yīgè zhōngguó péngyǒu de hūnlǐ, dàjiā dōu ràng wǒ xiān chī. Shì bùshì yě bǎ wǒ kàn chéng zhòngyào de kèrénle? | Ái Đức Hòa: Lần trước tôi đã tham gia một đám cưới của bạn người Trung, mọi người đều bảo tôi gắp trước. Chẳng phải cũng coi tôi là khách Vip hay sao? |
麦克:是。 要是你到中国人家里去做客,他们就会准备好多菜,让你怎么也吃不完。 给你敬酒的时候,一定要干杯,把杯子里的酒一口喝光。 Màikè: Shì. Yàoshi nǐ dào zhōngguó rén jiālǐ qù zuòkè, tāmen jiù huì zhǔnbèi hǎoduō cài, ràng nǐ zěnme yě chī bù wán. Gěi nǐ jìngjiǔ de shíhòu, yīdìng yào gānbēi, bǎ bēizi lǐ de jiǔ yīkǒu hē guāng. | Mai Cồ: Đúng vậy. Nếu như bạn đến nhà người Trung làm khách, thì họ sẽ chuẩn bị rất nhiều món ăn, khiến cho bạn ăn kiểu gì cũng không hết được. Lúc khách Vip chúc rượu mình nhất định phải cạn ly, một hơi phải hết rượu trong ly. |
爱德华:要是不会喝酒怎么办呢? Àidéhuá: Yàoshi bù huì hējiǔ zěnme bàn ne? | Ái Đức Hòa: Nếu không biết uống rượu thì làm thế nào? |
麦克:那也没关系。 他们会说“感情有,茶当酒”。 你用茶代替就行了。 Màikè: Nà yě méiguānxì. Tāmen huì shuō “gǎnqíng yǒu, chá dāng jiǔ”. Nǐ yòng chá dàitì jiùxíngle. | Mai Cồ: Như thế cũng không sao. Họ sẽ nói “tình cảm là chính, uống trà thay rượu”. Bạn dùng trà thay rượu là được rồi. |
爱德华:你怎么知道得这么多啊! Àidéhuá: Nǐ zěnme zhīdào de zhème duō a! | Ái Đức Hòa: Sao bạn biết nhiều thế! |
麦克:中国通嘛,当然知道得比你多了。 Màikè: Zhōngguó tōng ma, dāngrán zhīdào de bǐ nǐ duōle. | Mai Cồ: Người tinh thông Trung Quốc mà, đương nhiên là biết nhiều hơn bạn. |
爱德华:哈哈! 又吹起来了。 Àidéhuá: Hāhā! Yòu chuī qǐláile. | Ái Đức Hòa: Ha ha! Lại nổ rồi. |
哪个数字最吉利 Nǎge shùzì zuì jílì | Con số nào may mắn nhất |
看到很多朋友买了汽车,李四也买了一辆。 Kàn dào hěnduō péngyǒu mǎile qìchē, lǐ sì yě mǎile yī liàng. | Nhìn thấy nhiều bạn mua ô tô, Lý Tứ cũng đã đi mua một chiếc. |
去办理牌照的时候,营业员对他说,如果多交50元,车牌的最后一个号码可以随便挑。 Qù bànlǐ páizhào de shíhòu, yíngyèyuán duì tā shuō, rúguǒ duō jiāo 50 yuán, chēpái de zuìhòu yīgè hàomǎ kěyǐ suíbiàn tiāo. | Lúc đi làm thủ tục đăng ký xe, nhân viên nói với anh ấy, nếu như đóng thêm 50 đồng, con số cuối cùng của biển số có thể tùy chọn theo ý muốn. |
李四就多交了 50块钱。 Lǐ sì jiù duō jiāole 50 kuài qián. | Lý Tứ liền đóng thêm 50 đồng |
营业员说,从0到3,从5到9,您选哪个数字呀? Yíngyèyuán shuō, cóng 0 dào 3, cóng 5 dào 9, nín xuǎn nǎge shùzì ya? | Nhân viên nói, từ 0 đến 3, từ 5 đến 9, anh chọn con số nào? |
李四说,我自己决定不了,让我回去跟妻子商量商量,一会儿我再来告诉您。 Lǐ sì shuō, wǒ zìjǐ juédìng bùliǎo, ràng wǒ huíqù gēn qī zǐ shāngliáng shāngliáng, yīhuǐ’er wǒ zàilái gàosù nín. | Lý Tứ nói, bản thân tôi không quyết định được, để tôi về nhà bàn bạc với vợ một chút, lát nữa tôi quay lại đây nói cho chị biết. |
营业员笑着说,您快点儿啊。 Yíngyèyuán xiàozhe shuō, nín kuài diǎn er a. | Nhân viên vừa cười vừa nói, thế anh nhanh lên chút nhé. |
李四说,一会儿就来。 Lǐ sì shuō, yīhuǐ’er jiù lái. | Lý Tứ nói, một lát quay lại. |
李四回到家,对妻子讲了挑号码的事。 Lǐ sì huí dàojiā, duì qīzi jiǎngle tiāo hàomǎ de shì. | Lý Tứ về đến nhà, kể với vợ nghe cái việc chọn số. |
妻子说,就挑8嘛,还跟我商量什么,这几年只要带8字的东西都卖得快,这个数字最吉利。 Qīzi shuō, jiù tiāo 8 ma, hái gēn wǒ shāngliáng shénme, zhè jǐ nián zhǐyào dài 8 zì de dōngxī dū mài de kuài, zhège shùzì zuì jílì. | Vợ nói, chọn luôn 8 mà, còn về bàn với em làm cái gì chứ, mấy năm nay chỉ cần thứ gì mang số 8 đều bán rất chạy, con số này may mắn nhất. |
李四说,8跟伤疤的“疤”同音,不太好,我看6比较合适,六六大順,你看行不行。 Lǐ sì shuō,8 gēn shāngbā de “bā” tóngyīn, bù tài hǎo, wǒ kàn 6 bǐjiào héshì, liùliù dà shùn, nǐ kàn xíng bùxíng. | Lý Tứ nói, số 8 cùng âm với từ “ba” trong từ “shang ba” (vết sẹo), không tốt lắm, anh thấy 6 hay hơn, lục lục đại thuận, em thấy có được không. |
妻子说,6和“流”谐音,流氓,流浪,多难听。 Qīzi shuō,6 hé “liú” xiéyīn, liúmáng, liúlàng, duō nán tīng. | Vợ nói, 6 âm nó na ná với từ “líu”, lưu manh, lang thang, khó nghe quá. |
我看9这个数不错,你说呢? Wǒ kàn 9 zhège shǔ bùcuò, nǐ shuō ne? | Em thấy con số 9 này không tồi, anh nói thử xem? |
李四说,9好什么?九泉,人一死就说去了九泉。 Lǐ sì shuō,9 hǎo shénme? Jiǔquán, rén yīsǐ jiù shuō qùle jiǔquán. | Lý Tứ nói, 9 tốt cái gì? Cửu tuyền, con người ta một khi chết đi thì gọi là xuống cửu tuyền. |
9又和“救” 谐音,救济、救命,都是不吉利的词。 9 Yòu hé “jiù” xiéyīn, jiùjì, jiùmìng, dōu shì bù jílì de cí | 9 âm lại gần giống “cứu”, cứu tế, cứu mạng, toàn là những từ không may mắn. |
还是5吧,你看5怎么样? Háishì 5 ba, nǐ kàn 5 zěnme yàng? | Hay là 5 nhé, em thấy 5 có được không? |
妻子说,5更不好了! Qīzi shuō, 5 gèng bù hǎole! | Vợ nói, 5 còn tởm hơn! |
要是倒数第二位是2、7、8的话,你念念,不就成了儿无、妻无、爸无了吗? Yàoshi dàoshǔ dì èr wèi shì 2,7,8 dehuà, nǐ niàn niàn, bù jiù chéng liǎo er wú, qī wú, bà wúle ma? | Nếu như đếm ngược lại con số thứ hai là con số 2,7,8, anh đọc mà xem, chẳng phải đã thành không có con, không có vợ, không có bố hay sao? |
另外,5与污染的“污”谐音,不干净。 Lìngwài, 5 yǔ wūrǎn de “wū” xiéyīn, bù gānjìng. | Ngoài ra, con số 5 lại giống với từ “ô” trong từ ô nhiễm, không sạch sẽ. |
不能要5,还是7这个数合适。 Bùnéng yào 5, háishì 7 zhège shù héshì. | Không thể chọn 5 được, vẫn là con số 7 này hợp lý nhất. |
李四说,7和“凄惨”的“凄”同音,也不好。 Lǐ sì shuō,7 hé “qīcǎn” de “qī” tóngyīn, yě bù hǎo. | Lý Tứ nói, 7 với “thê” trong từ “thê thảm” đồng âm, cũng không tốt. |
妻子说,选 3 行不行? Qīzi shuō, xuǎn 3 xíng bùxíng? | Vợ nói, chọn 3 có được không? |
李四摇摇头说,三就是散,就是离婚,多不吉利呀,你想想2可以不可以? Lǐ sì yáo yáotóu shuō, sān jiùshì sàn, jiùshì líhūn, duō bù jílì ya, nǐ xiǎng xiǎng 2 kěyǐ bù kěyǐ? | Lý Tứ lắc đầu một cái rồi nói, Tam tức là “tán”, chính là ly tán, chính là ly hôn, quá là không may mắn, em nghĩ xem 2 có được không? |
妻子分析说,二流子、二百五,都和二有关。 Qīzi fēnxī shuō, èrliúzi, èrbǎiwǔ, dōu hé èr yǒuguān. | Vợ phân tích nói, du côn, ẩm y xê, đều liên quan đến số 2. |
二和儿谐音,当儿子有低人一等的感觉。 Èr hé er xiéyīn, dāng er zi yǒu dīrén yīděng de gǎnjué. | Hai âm lại gần với từ con, phận làm con có cảm giác thấp hơn người ta một bậc. |
不行,不行。 Bùxíng, bùxíng. | Không được, không được. |
李四说,那就选1吧。 Lǐ sì shuō, nà jiù xuǎn 1 ba. | Lý Tứ nói, vậy thì chọn 1 nhé. |
妻子说,你怎么糊涂了,1是什么好数字呀! Qīzi shuō, nǐ zěnme hútúle,1 shì shénme hǎo shùzì ya! | Vợ nói, sao anh hồ đồ thế, 1 con số này tốt gì mà tốt! |
一团糟、一场空, 1的贬义词太多。 Yītuánzāo, yīchǎngkōng, 1 de biǎnyì cí tài duō. | Hỏng bét, hai bàn tay trắng, từ nghĩa xấu của con số 1 quá là nhiều. |
李四说,没关系,在电话号码中人们不说一,说幺。 Lǐ sì shuō, méiguānxì, zài diànhuà hàomǎ zhōng rénmen bù shuō yī, shuō yāo. | Lý Tứ nói, không hề chi, trong số điện thoại một người ta không gọi là “yi”, nói là “yao”. |
妻子说,那就更不好了,“幺”和“夭”同音,夭折不就是死了吗? Qīzi shuō, nà jiù gèng bù hǎole,“yāo” hé “yāo” tóngyīn, yāozhé bù jiùshì sǐle ma? | Vợ nói, thế thì còn tởm hơn nữa, “yao” với “yểu” đồng âm, chết yểu chẳng phải là chết rồi hay sao? |
这个更不行了。 Zhège gèng bùxíngle. | Con số này càng tồi tệ hơn. |
李四说,那就用0吧,0怎么看都是0,永远不会看错。 Lǐ sì shuō, nà jiù yòng 0 ba,0 zěnme kàn dōu shì 0, yǒngyuǎn bù huì kàn cuò. | Lý Tứ nói, thế thì lấy số 0 nhé, 0 nhìn thế nào vẫn là 0, mãi mãi không bao giờ nhìn lầm được. |
妻子说,0和“灵”同音,灵堂、灵车,都和死人有关系,最不吉利了。 Qīzi shuō,0 hé “líng” tóngyīn, língtáng, língchē, dōu hé sǐrén yǒu guānxì, zuì bù jílìle. | Vợ nói, 0 với “linh” đồng âm, bàn thờ, xe tang, đều có liên quan đến người chết, không may mắn nhất. |
李四说,那就只有4 了,我认为这个数字不坏,四季发财,我李四从小到大,平安无事地长这么大,就是和“4”有关系。 Lǐ sì shuō, nà jiù zhǐyǒu 4 le, wǒ rènwéi zhège shùzì bù huài, sìjì fācái, wǒ lǐ sì cóngxiǎo dào dà, píng’ān wú shì dì zhǎng zhème dà, jiùshì hé “4” yǒu guānxì. | Lý Tứ nói, vậy chỉ còn mỗi số 4 thôi, anh thấy con số này không tồi, bốn mùa phát tài, Lý Tứ anh đây từ nhỏ đến lớn bình anh vô sự ngần này tuổi, chính là liên quan đến số 4. |
妻子说,别说了,四就是死,谁不知道这是个倒霉的数字,我们要选这个数,人家会笑掉牙的。 Qīzi shuō, bié shuōle, sì jiùshì sǐ, shéi bù zhīdào zhè shìgè dǎoméi de shùzì, wǒmen yào xuǎn zhège shù, rénjiā huì xiào diào yá de. | Vợ nói, anh đừng nói nữa, Tứ chính là tử, ai mà chẳng biết đây là con số hãm nhất, vợ chồng mình nếu như chọn con số này, thì người ta sẽ cười rụng răng. |
李四说,0到9我们都研究过了,都不行,你说怎么办? Lǐ sì shuō,0 dào 9 wǒmen dōu yánjiūguòle, dōu bùxíng, nǐ shuō zěnme bàn? | Lý Tứ nói, từ 0 đến 9 vợ chồng mình đều đã nghiên cứu hết cả rồi, đều không được, em nói xem phải làm sao đây? |
妻子说,从0到9,每张纸上各写一个数字,揉成纸团,抓到哪个是哪个吧。 Qīzi shuō, cóng 0 dào 9, měi zhāng zhǐ shàng gè xiě yīgè shùzì, róu chéng zhǐ tuán, zhuā dào nǎge shì nǎge ba. | Vợ nói, từ 0 đến 9, viết mỗi một con số vào một mảnh giấy, vo thành viên, bốc thăm được con số nào thì lấy con số đấy. |
李四说,这个办法不错。 Lǐ sì shuō, zhège bànfǎ bùcuò. | Lý Tứ nói, cách này không tồi. |
妻子写好后,把纸团放在一起,李四随便抓了一个,打开一看。。。 Qīzi xiě hǎo hòu, bǎ zhǐ tuán fàng zài yīqǐ, lǐ sì suíbiàn zhuāle yīgè, dǎkāi yī kàn… | Sau khi vợ viết xong, để những mảnh giấy vo sẵn vào một chỗ, Lý Tứ tùy ý bốc một cái, mở ra xem một cái… |
妻子生气地哭了。 Qī zǐ shēngqì de kūle. | Vợ tức phát khóc lên. |
李四又来到办牌照的地方,把纸递给营业员说,就要这个数。 Lǐ sì yòu lái dào bàn páizhào de dìfāng, bǎ zhǐ dì gěi yíngyèyuán shuō, jiù yào zhège shù. | Lý Tứ lại quay lại chỗ làm thủ tục, đưa mảnh giấy cho nhân viên rồi nói, tôi lấy con số này. |
营业员办完手续后又把50块钱还给了李四。 Yíngyèyuán bàn wán shǒuxù hòu yòu bǎ 50 kuài qián huán gěile lǐ sì. | Sau khi nhân viên làm xong thủ tục lại đem trả cho Lý Tứ 50 đồng |
李四问,这50块钱怎么又还给我了? Lǐ sì wèn, zhè 50 kuài qián zěnme yòu huán gěi wǒle? | Lý Tứ hỏi, sao chị lại trả lại cho tôi 50 đồng? |
营业员说,你选的这个数不加钱。 Yíngyèyuán shuō, nǐ xuǎn de zhège shǔ bù jiā qián. | Nhân viên nói, anh chọn con số này không phải thêm tiền. |