Hán 6_Bài 16_bài văn 1 _ 话说“慢点儿”

话说“慢点儿”
Huàshuō “màn diǎn er”
Bàn về “từ từ thôi”
刚到中国时我才十八岁。
Gāng dào zhōngguó shí wǒ cái shíbā suì.
Lúc vừa mới đến Trung Quốc tôi mới mười tám tuổi.
因为年龄小,什么也不懂。
Yīnwèi niánlíng xiǎo, shénme yě bù dǒng.
Bởi vì tuổi còn nhỏ, không hiểu chuyện gì cả.
我有一个毛病,就是一着急心就跳,而且跳得特别厉害。
Wǒ yǒu yīgè máobìng, jiùshì yī zhāojí xīn jiù tiào, érqiě tiào dé tèbié lìhài.
Tôi có một cái tật xấu, chính là cứ vội thì tim đập thình thịch, mà còn đập rất dữ dội.
我想这个毛病可能跟民族性格有关系吧。
Wǒ xiǎng zhège máobìng kěnéng gēn mínzú xìnggé yǒu guānxì ba.
Tôi nghĩ cái tật xấu này khả năng có liên quan tới tính cách dân tộc.
在我们国家,人们最爱说的话就是:“快点儿,快点儿!”
Zài wǒmen guójiā, rénmen zuì ài shuō dehuà jiùshì:“Kuài diǎn er, kuài diǎn er!”
Ở đất nước chúng tôi, câu nói mọi người thích nói nhất chính là: “Nhanh lên, nhanh lên!”
十八年里,听的最多的也是“快点儿!快点儿!”
Shíbā nián lǐ, tīng de zuìduō de yěshì “kuài diǎn er! Kuài diǎn er!”
Mười tám năm nay, câu nói nghe nhiều nhất vẫn là “nhanh lên! Nhanh lên”
可以说我是在这句话的催促下长大的。
Kěyǐ shuō wǒ shì zài zhè jù huà de cuīcù xià zhǎng dà de.
Có thể nói là tôi lớn lên dưới sự thúc dục của câu nói này.
“快点儿”简直成了我们的口头禅。
“Kuài diǎn er” jiǎnzhí chéngle wǒmen de kǒutóuchán.
“Nhanh lên” thật sự đã trở thành câu cửa miệng của chúng tôi.
可是,到中国不久我就发现,很少有人说快点儿。
Kěshì, dào zhōngguó bùjiǔ wǒ jiù fāxiàn, hěn shǎo yǒurén shuō kuài diǎn er.
Nhưng mà, sang Trung Quốc không được bao lâu thì tôi phát hiện, rất ít khi có người nói nhanh lên.
经常听到的却是相反的一句话:“慢点儿!”我感到奇怪,也不理解。
Jīngcháng tīng dào de què shì xiāngfǎn de yījù huà:“Màn diǎn er!” Wǒ gǎndào qíguài, yě bù lǐjiě.
Câu nói thường hay nghe nhất lại là một câu nói ngược lại: “Từ từ thôi!” tôi cảm thấy kỳ lạ, cũng chẳng hiểu.
我认为“慢” 就是“懒”,于是我想,这儿的人怎么这么“懒”呢?
Wǒ rènwéi “màn” jiùshì “lǎn”, yúshì wǒ xiǎng, zhè’er de rén zěnme zhème “lǎn” ne?
Tôi cho rằng “chậm” chính là “lười”, thế là tôi nghĩ rằng, những người ở đâu sao “lười” thế?
后来发生的一件事改变了我的看法。
Hòulái fāshēng de yī jiàn shì gǎibiànle wǒ de kànfǎ.
Sau đó có một chuyện xảy ra đã thay đổi quan điểm của tôi.
那是去年冬天,清华大学的一个朋友打电话叫我去玩,放下电话我就急急忙忙骑上自行车出发了。
Nà shì qùnián dōngtiān, qīnghuá dàxué de yīgè péngyǒu dǎ diànhuà jiào wǒ qù wán, fàngxià diànhuà wǒ jiù jí ji máng mang qí shàng zìxíngchē chūfāle.
Đó là mùa đông năm ngoái, một người bạn của trường Đại học Thanh Hoa gọi điện rủ tôi đi chơi, sau khi gác máy thì tôi vội vội vàng vàng đạp xe đi luôn.
可是,到清华门口时,车子出了毛病,幸亏附近有一家修车铺,我就把车推了进去。
Kěshì, dào qīnghuá ménkǒu shí, chē zǐ chūle máobìng, xìngkuī fùjìn yǒu yījiā xiū chē pù, wǒ jiù bǎ chē tuīle jìnqù.
Nhưng mà, lúc đến cổng Đại học Thanh Hoa, xe bị hỏng, may mà cạnh đấy có một tiệm sửa xe, tôi liền dắt xe vào trong.
里边的师傅正给一位老人修车。
Lǐbian de shīfù zhèng gěi yī wèi lǎorén xiū chē.
Bác sửa xe ở bên trong đang sửa xe cho một ông cụ.
我一进去就喊:“师傅,我的自行车坏了,快点儿给我修修。”
Wǒ yī jìnqù jiù hǎn:“Shīfù, wǒ de zìxíngchē huàile, kuài diǎn er gěi wǒ xiū xiū.”
Tôi vừa bước vào trong thì nói to lên: “Bác sửa xe ơi, xe đạp của cháu bị hỏng rồi, sửa nhanh cho cháu một chút ạ.”
我一口气说完,修车的师傅只看了我一眼,连话也没说,继续修他的车。
Wǒ yī kǒuqì shuō wán, xiū chē de shīfù zhǐ kànle wǒ yīyǎn, lián huà yě méi shuō, jìxù xiū tā de chē.
Tôi nói một mạch hết câu, bác sửa xe chỉ nhìn tôi một cái, không nói câu nào, vẫn tiếp tục sửa xe.
我看了看手表,时间不早了,急得不得了。
Wǒ kànle kàn shǒubiǎo, shíjiān bù zǎole, jí dé bùdéle.
Tôi nhìn đồng hồ một cái, thời gian không còn sớm nữa, sốt ruột ơi là sốt ruột.
于是就又对师傅说:“你能不能快点儿啊?”
Yúshì jiù yòu duì shīfù shuō:“Nǐ néng bùnéng kuài diǎn er a?”
Thế là lại nói với bác sửa xe: “Bác ơi bác nhanh một chút có được không?”
这一次他回头看着我说:“别着急,你没看见我正在给别人修车吗? 这儿又不是你一个人,总得有个先来后到吧。 你稍等一会儿,我给这位先生修完,马上就给你修。”
Zhè yīcì tā huítóu kànzhe wǒ shuō:“Bié zhāojí, nǐ méi kànjiàn wǒ zhèngzài gěi biérén xiū chē ma? Zhè’er yòu bùshì nǐ yīgè rén, zǒngdé yǒu gè xiānláihòudào ba. Nǐ shāo děng yīhuǐ’er, wǒ gěi zhè wèi xiānshēng xiū wán, mǎshàng jiù gěi nǐ xiū.”
Lần này bác ấy ngoảnh đầu lại nhìn tôi và nói: “Đừng vội, cháu không nhìn thấy bác đang sửa xe cho người khác hay sao? ở đây đâu chỉ là một mình cháu, cũng phải có người trước kẻ sau chứ. Cháu cứ đợi một tí, bác sửa xe cho ông cụ xong, thì sửa ngay cho cháu.”  
我只好等着。
Wǒ zhǐhǎo děngzhe.
Tôi đành phải chờ.
好不容易才等到他给那位先生修完车,擦着手走过来问我:“到底哪儿坏了?”
Hǎobù róngyì cái děngdào tā gěi nà wèi xiānshēng xiū wán chē, cā zheshǒu zǒu guòlái wèn wǒ:“Dàodǐ nǎ’er huàile?”
Khó khăn lắm mới chờ tới lúc bác ấy sửa xe xong cho ông cụ kia, vừa lau tay vừa đi tới hỏi tôi: “Rốt cuộc hỏng ở chỗ nào?”.
我告诉他:“骑不动了。”
Wǒ gàosù tā:“Qí bù dòngle.”
Tôi nói với bác ấy: “Không đi được nữa.”
他看了看车,拿起工具,把车胎扒开,说:“可能是车胎破了。”
Tā kànle kàn chē, ná qǐ gōngjù, bǎ chētāi bā kāi, shuō:“Kěnéng shì chētāi pòle.”
Bác ấy kiểm tra xe một lúc, cầm dụng cụ lên, lấy xăm ra nói là: “ Chắc là bị thủng xăm rồi.”
打了气就把车胎泡在一盆水里, 仔细地检查起来。
Dǎle qì jiù bǎ chētāi pào zài yī pén shuǐ lǐ, zǐxì de jiǎnchá qǐlái.
Bơm xong thì ngâm xăm vào một chậu nước, bắt đầu kiểm tra một cách tỉ mỉ.
他的工作又慢又细,还叹了口气,也许很难找到漏气的小孔吧。
Tā de gōngzuò yòu màn yòu xì, hái tànle kǒuqì, yěxǔ hěn nán zhǎodào lòu qì de xiǎo kǒng ba.
Công việc của bác ấy vừa chậm lại vừa kỹ, còn thở dài một tiếng, có lẽ rất khó tìm được chỗ thủng.
我一看他那慢腾腾的样子,就又着起急来:“你怎么这么慢啊,快点儿不行吗?”
Wǒ yī kàn tā nà màn téngténg de yàngzi, jiù yòuzhe qǐ jí lái:“Nǐ zěnme zhème màn a, kuài diǎn er bùxíng ma?”
Tôi cứ thấy cái cái bộ dạng chậm rì rì của bác ấy, thì lại nôn nóng hẳn lên: “Sao bác chậm thế, nhanh một chút không được ạ?
他停下手中的活儿对我说:“小姐,你已经说了三 遍了。 难道我不愿意快点儿吗?”
Tā tíng xiàshǒu zhōng de huó er duì wǒ shuō:“Xiǎojiě, nǐ yǐjīng shuōle sān biànle. Nándào wǒ bù yuànyì kuài diǎn er ma?”
Bác ấy dừng lại việc đang làm nói với tôi: “Cô ơi, cô đã nói ba lần rồi, Lẽ nào tôi không muốn nhanh chút à?”
我听不明白他说的是什么,只好睡眼看着他。
Wǒ tīng bù míngbái tā shuō de shì shénme, zhǐhǎo shuìyǎn kànzhe tā.
Tôi nghe không hiểu bác ấy nói gì, đành phải chống mắt nhìn bác ấy.
他看我生气了,就面带笑容慢慢地对我说:“你是想让我把你的车修好,还是想让我马马虎虎地快点儿把你打发走?”
Tā kàn wǒ shēngqìle, jiù miàn dài xiàoróng màn man dì duì wǒ shuō:“Nǐ shì xiǎng ràng wǒ bǎ nǐ de chē xiūhǎo, háishì xiǎng ràng wǒ mǎmǎhǔhǔ de kuài diǎn er bǎ nǐ dǎfā zǒu?”
Bác ấy thấy tôi không vui, liền niềm nở từ từ nói với tôi: “ Cháu muốn để tôi sửa xe cho cháu thật tốt, hay là muốn tôi sửa qua loa cho xong việc rồi đuổi cháu đi?”
我这才明白他的意思,不再催他了,还学着北京人的腔调说了句:“好吧,你就慢慢来吧! ”
Wǒ zhè cái míngbái tā de yìsi, bù zài cuī tāle, hái xué zhuó běijīng rén de qiāngdiào shuōle jù:“Hǎo ba, nǐ jiù màn man lái ba! ”
Lúc này tôi mới hiểu ý của bác ấy, không dục bác ấy nữa, còn pha giọng người Bắc Kinh nói một câu: “Thôi được rồi, bác cừ từ từ sửa đi!”.
他把车胎修好了以后,又仔细检查了一下其他部件,然后才满意地对我说:“好了!”
Tā bǎ chētāi xiūhǎole yǐhòu, yòu zǐxì jiǎnchále yīxià qítā bùjiàn, ránhòu cái mǎnyì dì duì wǒ shuō:“Hǎole!”
Sau khi bác ấy vá xong xăm xe, lại kiểm tra kỹ những linh kiện khác, sau đó mới hài lòng nói với tôi: “ Xong rồi!”
当我走出他的车铺时,他又说:“外边下雪了,路滑,要慢点儿骑!”看到一地白雪,听了师傅这句话,我心里立刻感到暖暖的。
Dāng wǒ zǒuchū tā de chē pù shí, tā yòu shuō:“Wàibian xià xuěle, lù huá, yào màn diǎn er qí!” Kàn dào yī dì báixuě, tīngle shīfù zhè jù huà, wǒ xīnlǐ lìkè gǎndào nuǎn nuǎn de.
Lúc tôi đi ra ngoài tiệm sửa xe của bác ấy, bác ấy lại nói: “Ngoài trời đang có tuyết rơi, đường trơn, phải đi từ từ thôi!” nhìn thấy khắp nơi toàn là tuyết, nghe câu nói của bác ấy, trong lòng tôi tức thì cảm thấy ấm áp.
后来,我还经常听到“慢点儿走!”,“慢点儿来,别着急!”等亲切的话语。
Hòulái, wǒ hái jīngcháng tīng dào “màn diǎn er zǒu!”,“Màn diǎn er lái, bié zhāojí!” Děng qīnqiè de huàyǔ
Sau đó, tôi còn thường hay nghe thấy “Đi từ từ thôi!”, “Làm từ từ thôi, đừng vội!” vân vân những lời nói gần gũi.
我终于明白了,这哪里有教人偷懒的意思呢?明明是亲人般的嘱咐啊!
Wǒ zhōngyú míngbáile, zhè nǎ li yǒu jiào rén tōulǎn de yìsi ne? Míngmíng shì qīnrén bān de zhǔfù a!
Cuối cùng tôi đã hiểu, điều này làm gì có ý là nói người ta lười biếng chứ? Rõ ràng là những lời dặn dò như người nhà vậy.
一句“慢点儿”,不仅有做事要认真负责的意思,同时还包含着对别人由衷地关心和爱护。
Yījù “màn diǎn er”, bùjǐn yǒu zuòshì yào rènzhēn fùzé de yìsi, tóngshí hái bāohánzhe duì biérén yóuzhōng de guānxīn hé àihù.
Một câu nói “từ từ thôi”, không chỉ là có ý làm việc phải nghiêm túc có trách nhiệm, đồng thời còn bao gồm quan tâm và yêu thương người khác tận đáy lòng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *