Hán 6_Bài 16_bài văn 2 _ 从心里说一声“对不起”

从心里说一声“对不起”
Cóng xīnlǐ shuō yīshēng “duìbùqǐ”
Từ trong lòng nói một câu “Xin lỗi”
记得我出国前,一位好心的朋友告诉我:“到了国外,不要轻易说‘对不起’,要是出了交通事故或遇到什么麻烦事, 你先说了 ‘对不起’的话,就说明你自己先承认了错误,警察一定会罚你。”
Jìdé wǒ chūguó qián, yī wèi hǎoxīn de péngyǒu gàosù wǒ:“Dàole guówài, bùyào qīngyì shuō ‘duìbùqǐ’, yàoshi chūle jiāotōng shìgù huò yù dào shénme máfan shì, nǐ xiān shuōle ‘duìbùqǐ’ dehuà, jiù shuōmíng nǐ zìjǐ xiān chéngrènle cuòwù, jǐngchá yīdìng huì fá nǐ.”
Còn nhớ trước khi tôi đi nước ngoài, có một người bạn tốt bụng mách cho tôi biết: “sau khi đến nước ngoài, đừng hơi tí là nói câu “xin lỗi”, nếu như xảy ra tai nạn giao thông, hoặc là gặp chuyện rắc rối gì, bạn nói câu xin lỗi trước, thì chứng tỏ bạn tự mình nhận lỗi trước, cảnh sát nhất định sẽ phạt bạn.
我牢牢记住了她的话。
Wǒ láo láo jì zhùle tā dehuà.
Tôi khắc ghi những lời nói của cô ấy.
去年的一天,我起晚了,可是八点钟有汉语课。
Qùnián de yītiān, wǒ qǐ wǎnle, kěshì bā diǎn zhōng yǒu hànyǔ kè.
Vào một ngày năm ngoái, tôi dậy muộn, nhưng tám giờ là có tiết tiếng Trung.
为了不迟到,我加快了骑车的速度。
Wèi le bù chídào, wǒ jiākuàile qí chē de sùdù.
Vì để không bị muộn, tôi đã phóng nhanh.
在学校附近的十字路口,行人特别多,骑自行车的也很多,人们都争先恐后地赶着去上学、上班,路上非常拥挤。
Zài xuéxiào fùjìn de shízìlù kǒu, xíngrén tèbié duō, qí zìxíngchē de yě hěnduō, rénmen dōu zhēngxiānkǒnghòu de gǎnzhe qù shàngxué, shàngbān, lùshàng fēicháng yǒngjǐ.
Ở ngã tư gần trường, người đi lại rất đông, cũng rất nhiều người đi xe đạp, mọi người đều tranh nhau vội vàng đi học, đi làm, trên đường vô cùng chen chúc.
由于我骑得太快,一下子撞到前面一辆自行车上。
Yóuyú wǒ qí dé tài kuài, yīxià zi zhuàng dào qiánmiàn yī liàng zìxíngchē shàng.
Vì tôi phóng nhanh quá, bất chợt đâm phải một chiếc xe đạp ở phía trước.
骑车的人被我撞倒了。
Qí chē de rén bèi wǒ zhuàng dǎo le.
Người đi xe đạp bị tôi đâm ngã.
我也从自行车上重重地摔了下来,疼得爬不起来了。
Wǒ yě cóng zìxíngchē shàng zhòngzhòng de shuāile xiàlái, téng dé pá bù qǐláile.
Tôi cũng ngã uỵch một cái từ trên xe xuống, ngã đau đến nỗi không ngồi dậy nổi.
说实在的,是我撞倒了他,可是,他不仅不计较,还立即爬起来扶我,并且连连说了两声“对不起!”可是我呢,是不想说还是不敢说?
Shuō shízài de, shì wǒ zhuàng dǎo le tā, kěshì, tā bùjǐn bù jìjiào, hái lìjí pá qǐlái fú wǒ, bìngqiě liánlián shuōle liǎng shēng “duìbùqǐ!” Kěshì wǒ ne, shì bùxiǎng shuō háishì bù gǎn shuō?
Nói thật, là tôi đâm anh ấy ngã, nhưng mà, anh ấy không những không so đo tính toán, còn đứng dậy ngay và đi đến đỡ tôi, hơn nữa còn nói hai tiếng “xin lỗi!” còn tôi thì sao, là không muốn nói hay là không dám nói đây.
总之,我撞倒了别人,却没有说一声“对不起”,反而让别人对我说“对不起”。
Zǒngzhī, wǒ zhuàng dǎo le biérén, què méiyǒu shuō yīshēng “duìbùqǐ”, fǎn’ér ràng biérén duì wǒ shuō “duìbùqǐ”.
Nói tóm lại, tôi đâm phải người ta, nhưng không nói một câu xin lỗi, trái lại còn để cho người ta nói lời xin lỗi với mình,
他把我扶起来后,问我要不要去医院看看。
Tā bǎ wǒ fú qǐlái hòu, wèn wǒ yào bùyào qù yīyuàn kàn kàn.
Sau khi anh ấy đỡ tôi dậy, hỏi tôi có cần đến bệnh viện khám không?
我对他说:“你要去上班吗?你快走吧,我没事,休息一下就好了。”
Wǒ duì tā shuō:“Nǐ yào qù shàngbān ma? Nǐ kuàizǒu ba, wǒ méishì, xiūxí yīxià jiù hǎole.”
Tôi nói với anh ấy: “Anh có phải đi làm không? Anh mau đi đi, em không sao, ngồi nghỉ một chút là được.”
但是他不放心,就在一边陪着我,见我能推着自行车走了,他才放心地跟我分手了。
Dànshì tā bù fàngxīn, jiù zài yībiān péizhe wǒ, jiàn wǒ néng tuīzhe zìxíngchē zǒule, tā cái fàngxīn dì gēn wǒ fēnshǒule.
Nhưng anh ấy không yên tâm, cứ ngồi cạnh bên với tôi, thấy tôi có thể tự dắt xe đi, anh ấy mới yên tâm chia tay với tôi.
虽然这天我迟到了半个多小时,但是我却非常高兴。
Suīrán zhè tiān wǒ chídàole bàn gè duō xiǎoshí, dànshì wǒ què fēicháng gāoxìng.
Tuy ngày hôm ấy tôi bị muộn mất hơn nửa tiếng, nhưng mà tôi lại vô cùng vui sướng.
我偶然遇到的这个人,让我想了很多很多。
Wǒ ǒurán yù dào de zhège rén, ràng wǒ xiǎngle hěnduō hěnduō.
Người mà tôi tình cờ gặp này, đã khiến tôi nghĩ rất nhiều rất nhiều.
他的心地是那么善良,又是那样宽广。
Tā de xīndì shì nàme shànliáng, yòu shì nàyàng kuānguǎng.
Tấm lòng của anh ấy hiền lành thế, lại rộng lượng thế.
每当想起这件事时,我就会从心里说一声:“对不起。”
Měi dāng xiǎngqǐ zhè jiàn shì shí, wǒ jiù huì cóng xīnlǐ shuō yīshēng:“Duìbùqǐ.”
Mỗi khi nhớ tới chuyện này, tôi liền từ trong lòng nói một câu “xin lỗi”

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *