Hán 6_Bài 17_bài văn 2 _ 两位刘老师

两位刘老师
Liǎng wèi liú lǎoshī
Hai thầy giáo họ lưu
老刘老师是我的初中老师,小刘老师是我儿子的初中老师,两个人没有任何关系。
Lǎo liú lǎoshī shì wǒ de chūzhōng lǎoshī, xiǎo liú lǎoshī shì wǒ érzi de chūzhōng lǎoshī, liǎng gèrén méiyǒu rènhé guānxì.
Thầy Liu lớn tuổi là thầy giáo cấp hai của tôi, thầy Liu ít tuổi là thầy giáo cấp hai của con trai tôi, hai người không có bất cứ quan hệ.
小刘老师肯定地对我说,你儿子考高中毫无希望。
Xiǎo liú lǎoshī kěndìng dì duì wǒ shuō, nǐ érzi kǎo gāozhōng háo wú xīwàng.
Thầy Liu ít tuổi nói một cách khẳng định với tôi rằng, con trai anh thi cấp ba không có một tí hi vọng nào đâu.
可是老刘老师却指导我儿子进入了重点高中,后来又考上了名牌大学。
Kěshì lǎo liú lǎoshī què zhǐdǎo wǒ érzi jìnrùle zhòngdiǎn gāozhōng, hòulái yòu kǎo shàngle míngpái dàxué.
Nhưng mà thầy Liu lớn tuổi lại chỉ đạo con tôi đỗ cấp ba trường điểm, sau đó lại thi đỗ trường đại học nổi tiếng.
事情得从一堂地理课说起。
Shìqíng děi cóng yītáng dìlǐ kè shuō qǐ.
Sự việc phải nói từ một tiết địa lý.
一次上地理课,儿子进教室时顺手把讲桌上的地球仪转了一下,小刘老师很生气,批评了儿子,还把我叫到学校。
Yīcì shàng dìlǐ kè, érzi jìn jiàoshì shí shùnshǒu bà jiǎng zhuō shàng de dìqiú yízhuǎnle yīxià, xiǎo liú lǎoshī hěn shēngqì, pīpíngle erzi, hái bǎ wǒ jiào dào xuéxiào.
Có một lần học tiết địa lý, lúc con trai tôi vào lớp tiện tay xoay xoay quả địa cầu ở trên bàn giáo viên, thầy Liu ít tuổi rất bực mình, đã phê bình con trai tôi, còn gọi tôi đến trường.
我见了小刘老师,他对我说,你儿子特别爱动,没有他不动的东西。
Wǒ jiànle xiǎo liú lǎoshī, tā duì wǒ shuō, nǐ érzi tèbié ài dòng, méiyǒu tā bù dòng de dōngxī.
Sau khi tôi gặp thầy Liu ít tuổi, thầy ấy nói với tôi, con trai anh rất hiếu động, không có thứ gì mà nó không động chân động tay vào.
这我相信,我们家的闹钟、收音机和照相机,他常拆了装,装了拆,搞得我很生气。
Zhè wǒ xiāngxìn, wǒmen jiā de nàozhōng, shōuyīnjī hé zhàoxiàngjī, tā cháng chāile zhuāng, zhuāngle chāi, gǎo dé wǒ hěn shēngqì.
Điều này tôi tin, đồng hồ báo thức, radio và máy ảnh trong nhà tôi, nó thường xuyên tháo ra lắp lại, lắp lại rồi tháo ra, làm tôi rất cáu.
小刘老师要我好好管教管教他,我向小刘老师保证一定好好管教他。
Xiǎo liú lǎoshī yào wǒ hǎohǎo guǎnjiào guǎnjiào tā, wǒ xiàng xiǎo liú lǎoshī bǎozhèng yīdìng hǎohǎo guǎnjiào tā.
Thầy Liu ít tuổi bảo tôi phải bảo ban cháu thật tốt vào, tôi cam kết với thầy Liu ít tuổi nhất định sẽ bảo ban cháu thật tốt.
告别了小刘老师,我想起了我的老刘老师。
Gàobiéle xiǎo liú lǎoshī, wǒ xiǎngqǐle wǒ de lǎo liú lǎoshī.
Sau khi chào thầy Liu ít tuổi, tôi mới nghĩ tới thầy Liu lớn tuổi của tôi.
一次我和一位同学在黑板上听写生词,老刘老师念了二十个,我有一半写不出来,回到座位后低下头等待挨批评。
Yīcì wǒ hé yī wèi tóngxué zài hēibǎn shàng tīngxiě shēngcí, lǎo liú lǎoshī niànle èrshí gè, wǒ yǒu yībàn xiě bù chūlái, huí dào zuòwèi hòu dīxià tóu děngdài ai pīpíng.
Có một lần tôi và bạn học nghe viết từ mới ở trên bảng, thầy Liu lớn tuổi đọc hai mươi từ, tôi phải tới khoảng một nửa không viết ra được, sau khi về chỗ cúi đầu xuống chờ bị phê bình.
不料老刘老师竟然表扬了我,说我虽然不会写,但决不看旁边同学的,不会就是不会,很诚实。
Bùliào lǎo liú lǎoshī jìngrán biǎoyángle wǒ, shuō wǒ suīrán bù huì xiě, dàn jué bù kàn pángbiān tóngxué de, bù huì jiùshì bù huì, hěn chéngshí.
Không ngờ thầy Liu lớn tuổi lại khen tôi, nói là mặc dù tôi không biết viết, nhưng quyết không nhìn bạn bên cạnh, không biết thì không biết, rất thành thật.
老刘老师还说,我的学生不但要学习 好,更重要的是还要人品好,这样将来才对社会有用。
Lǎo liú lǎoshī hái shuō, wǒ de xuéshēng bùdàn yào xuéxí hǎo, gèng zhòngyào de shì hái yào rén pǐn hǎo, zhèyàng jiānglái cái duì shèhuì yǒuyòng.
Thầy Liu lớn tuổi còn nói, các trò của tôi không những phải học tốt, điều quan trọng hơn đó là nhân phẩm phải tốt, như vậy sau này mới có ích cho xã hội,
我从小刘老师那里回到家时,儿子非常紧张,看也不敢看我。
Wǒ cóngxiǎo liú lǎoshī nàlǐ huí dàojiā shí, érzi fēicháng jǐnzhāng, kàn yě bù gǎn kàn wǒ.
Tôi từ chỗ thầy Liu trẻ về đến nhà, con trai tôi rất lo lắng, ngay cả nhìn cũng không dám nhìn tôi.
我拍了拍他的肩膀说,好小子,没想到,是你让“地球”转起来了。
Wǒ pāile pāi tā de jiānbǎng shuō, hǎo xiǎozi, méi xiǎngdào, shì nǐ ràng “dìqiú” zhuǎn qǐláile.
Tôi vỗ vai nó nói rằng, thằng ôn này không ngờ “trái đất” là con làm cho nó xoay lên à,
那还有什么事情能难倒你呢?
Nà hái yǒu shén me shìqíng néng nán dǎo nǐ ne?
Vậy thì trên đời này còn việc gì có thể làm khó con được chứ?
好好干,儿子,干出个样子给他们看看。
Hǎohǎo gàn, érzi, gàn chū gè yàngzi gěi tāmen kàn kàn.
Con làm thật tốt vào, con ơi, con phải làm thật xuất sắc vào cho họ nhìn.
儿子听了以后点点头说,爸爸你放心吧。
Érzi tīngle yǐhòu diǎndiǎn tóu shuō, bàba nǐ fàngxīn ba.
Sau khi con tôi nghe xong gật đầu và nói rằng, bố ơi bố cứ yên tâm đi.
妻子却对我说,你就这么管教孩子?
Qīzi què duì wǒ shuō, nǐ jiù zhème guǎnjiào háizi?
Nhưng vợ lại nói với tôi, anh dạy con thế này à?
我笑笑说,看看效果再说吧。
Wǒ xiào xiào shuō, kàn kàn xiàoguǒ zàishuō ba.
Tôi mỉm cười nói rằng, cứ xem hiệu quả rồi hẵng hay.
没想到儿子还真出息了。
Méi xiǎngdào ér zǐ hái zhēn chūxīle.
Không ngờ con trai tôi thật đã nở mày nở mặt.
其实儿子根本没有见过老刘老师。
Qíshí érzi gēnběn méiyǒu jiànguò lǎo liú lǎoshī.
Thực ra con trai tôi chưa hề gặp thầy Liu nhiều tuổi.
因为还没有儿子的时候,老刘老师就已经去世了。
Yīnwèi hái méiyǒu érzi de shíhòu, lǎo liú lǎoshī jiù yǐjīng qùshìle.
Bởi vì lúc tôi chưa có con, thầy Liu lớn tuổi đã qua đời rồi,
那我怎么说是老刘老师指导他上了高中,升上大学的呢?
Nà wǒ zěnme shuō shì lǎo liú lǎoshī zhǐdǎo tā shàngle gāozhōng, shēng shàng dàxué de ne?
Vậy sao tôi lại nói là thầy Liu lớn tuổi chỉ đạo con tôi thi đỗ cấp ba, và đại học chứ?
你读了我的文章不就明白了吗?
Nǐ dúle wǒ de wénzhāng bù jiù míngbáile ma?
Bạn đọc xong bài văn này của tôi chẳng phải đã hiểu rồi hay sao?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *