无声的泪 Wúshēng de lèi | Bài 19: Giọt nước mắt không lời. |
多年前的一场意外,使我由正常人变成了一个残疾人,其中的人情冷暖常常让我流泪。 Duōnián qián de yī chǎng yìwài, shǐ wǒ yóu zhèngcháng rén biàn chéngle yīgè cánjí rén, qízhōng de rénqíng lěngnuǎn chángcháng ràng wǒ liúlèi. | Sự cố của cách đây nhiều năm, khiến tôi từ một người bình thường đã trở thành một người tàn tật, nhân tình thế thái trong đó thường khiến cho tôi nhỏ lệ. |
说心里话,我对人性是有些失望的,尤其是在找工作受到歧视时。 Shuō xīnlǐ huà, wǒ duì rénxìng shì yǒuxiē shīwàng de, yóuqíshì zài zhǎo gōngzuò shòudào qí shì shí. | Nói thật lòng, tôi có chút thất vọng về con người, nhất là lúc đi xin việc làm bị kỳ thị. |
我几乎失去了求职的勇气,但为了生活,又不得不再三地去求职,一次又一次地接受被拒绝的打击。 Wǒ jīhū shīqùle qiúzhí de yǒngqì, dàn wèile shēnghuó, yòu bùdé bù zàisān de qù qiúzhí, yīcì yòu yīcì de jiēshòu bèi jùjué de dǎjí. | Tôi gần như đã đánh mất lòng can đảm đi xin việc, nhưng vì cuộc sống, lại đành phải nhiều lần đi xin việc, hết lần này đến lần khác phải chịu đựng sự đả kích bị từ chối. |
后来,我终于进了一家报社,负责资料管理。 Hòulái, wǒ zhōngyú jìnle yījiā bàoshè, fùzé zīliào guǎnlǐ. | Sau đó, cuối cùng tôi đã vào làm ở một tòa soạn, phụ trách quản lý tài liệu. |
这工作不但非常适合我,而且我也能胜任,同事们对我也非常友好,非常关心,使我对人生又充满了信心。 Zhè gōngzuò bùdàn fēicháng shìhé wǒ, érqiě wǒ yě néng shèng rèn, tóngshìmen duì wǒ yě fēicháng yǒuhǎo, fēicháng guānxīn, shǐ wǒ duì rénshēng yòu chōngmǎnle xìnxīn. | Công việc này không những thích hợp với tôi, hơn nữa tôi cũng đảm nhiệm được, các đồng nghiệp cũng rất quý tôi, rất quan tâm tôi, khiến tôi tràn đầy niềm tin vào cuộc sống. |
有一次,发生了一个重大事件,同事们为了抢新闻忙得团团转,我的工作一下子变得重要起来。 Yǒu yīcì, fāshēngle yīgè zhòngdà shìjiàn, tóngshìmen wèile qiǎng xīnwén máng dé tuántuánzhuàn, wǒ de gōngzuò yīxià zi biàn dé zhòngyào qǐlái. | Có một lần, đã xảy ra một sự kiện trọng đại, đồng nghiệp vì nhanh chóng đăng tin ai cũng bận xoay chong chóng, công việc của tôi chợt quan trọng hẳn lên. |
由于大家对资料的要求非常急,而我 的聋哑却给工作带来了困难,这不仅延误了宝贵的时间,也让我出了不少差错。 Yóuyú dàjiā duì zīliào de yāoqiú fēicháng jí, ér wǒ de lóng yǎ què gěi gōngzuò dài láile kùnnán, zhè bùjǐn yánwùle bǎoguì de shíjiān, yě ràng wǒ chū le bù shǎo chācuò. | Bởi vì mọi người yêu cầu gấp về tài liệu, nhưng vì sự cầm điếc của tôi lại đem lại khó khăn cho công việc, điều này không những làm mất thời gian quý báu của mọi người, cũng khiến tôi xảy ra không ít sơ xuất. |
事后,同事的不满,使得单位领导不得不重新考虑,我到底适合不适合继续在这儿工作。 Shìhòu, tóngshì de bùmǎn, shǐdé dānwèi lǐngdǎo bùdé bù chóngxīn kǎolǜ, wǒ dàodǐ shìhé bu shìhé jìxù zài zhè’er gōngzuò. | Sau việc đó, sự hài lòng của đồng nghiệp, khiến cho lãnh đạo cơ quan đành phải xem xét lại, tôi rốt cuộc có thích hợp làm việc ở chỗ này nữa. |
因此,有人提出把我调离报社。 Yīncǐ, yǒurén tíchū bǎ wǒ diào lí bàoshè. | Vì thế, có người nêu ra việc điều tôi rời khỏi tòa soạn. |
这不仅是为了单位,也是为我好。 Zhè bùjǐn shì wèile dānwèi, yěshì wèi wǒ hǎo. | Điều này không chỉ là vì đơn vị, cũng là tốt cho tôi. |
但我实在舍不得离开这个我热爱的工作,我跑去向领导保证,我可以认真学,可以加快速度。 Dàn wǒ shízài shěbudé líkāi zhège wǒ rè’ài de gōngzuò, wǒ pǎo qùxiàng lǐngdǎo bǎozhèng, wǒ kěyǐ rènzhēn xué, kěyǐ jiākuài sùdù. | Nhưng mà tôi không lỡ rời xa công việc mà tôi yêu thích này, tôi chạy đến chỗ lãnh đạo cam kết, tôi có thể học nghiêm túc, có thể đẩy nhanh tốc độ học. |
从领导的眼神和表情中,我看不出他是什么态度,可是我想,他不可能让我再呆在这儿了。 Cóng lǐngdǎo de yǎnshén hé biǎoqíng zhōng, wǒ kàn bù chū tā shì shénme tàidù, kěshì wǒ xiǎng, tā bù kěnéng ràng wǒ zài dāi zài zhè’erle. | Từ ánh mắt vẻ mặt của sếp, tôi không nhận ra được thái độ của ông ấy là gì, nhưng tôi nghĩ rằng, ông ấy không thể nào để tôi tiếp tục ở lại đây nữa. |
这对我真是个沉重的打击。 Zhè duì wǒ zhēnshi gè chénzhòng de dǎjí. | Điều này đối với tôi thật sự là một sự đả kích nặng nề. |
由于疑心作怪,我感到同事们不再像以往那样热情了。 Yóuyú yíxīn zuòguài, wǒ gǎndào tóngshìmen bù zài xiàng yǐwǎng nàyàng rèqíngle. | Bởi vì lòng nghi ngờ tác quái, tôi cảm thấy các đồng nghiệp không nhiệt tình như trước nữa. |
过去他们有任何活动都会叫我参加,可是最近他们每星期一、三、五晚上都有活动,地点就在办公室,却根本不通知我。 Guòqù tāmen yǒu rènhé huódòng dūhuì jiào wǒ cānjiā, kěshì zuìjìn tāmen měi xīngqí yī, sān, wǔ wǎnshàng dū yǒu huódòng, dìdiǎn jiù zài bàngōngshì, què gēnběn bù tōngzhī wǒ. | Trước đây họ có bất cứ sinh hoạt gì đều bảo tôi tham gia, nhưng mà bữa nay họ cứ tối thứ hai tư sáu hàng tuần đều tổ chức sinh hoạt, địa chỉ ở ngay văn phòng, nhưng hoàn toàn không báo cho tôi biết. |
我也故意装作不知道。 Wǒ yě gùyì zhuāng zuò bù zhīdào. | Tôi cũng cố tình giả vờ không biết. |
一天,我实在控制不住了,就趁他们活动时,装作要拿东西,进了办公室。 Yītiān, wǒ shízài kòngzhì bù zhùle, jiù chèn tāmen huódòng shí, zhuāng zuò yào ná dōngxī, jìnle bàngōngshì. | Có một hôm, tôi thật sự không kiềm chế được nữa, liền nhân lúc họ sinh hoạt giả vờ vào lấy đồ, rồi vào trong văn phòng. |
当我打开大门时,他们都吓了一跳,而我更是吃了一惊。 Dāng wǒ dǎkāi dàmén shí, tāmen dōu xiàle yī tiào, ér wǒ gèng shì chīle yī jīng. | Lúc tôi đẩy cửa vào, làm cho tất cả họ giật nảy mình, còn tôi càng hết hồn hơn. |
原来他们不是在打牌或举行舞会等活动,而是请了一位手语老师在教他们学 手语。 Yuánlái tāmen bùshì zài dǎpái huò jǔxíng wǔhuì děng huódòng, ér shì qǐngle yī wèi shǒuyǔ lǎoshī zài jiào tāmen xué shǒuyǔ. | Hóa là là họ không phải đang đánh bài hoặc tổ chức vũ hội hay các hoạt động khác, mà là mời một cô giáo ngôn ngữ kí hiệu đang dạy họ ngôn ngữ kí hiệu. |
不仅同事们个个都在,连领导也在。 Bùjǐn tóngshìmen gè gè dōu zài, lián lǐngdǎo yě zài. | Không chỉ đồng nghiệp ai cũng có mặt ở đây, ngay cả sếp cũng có mặt ở đây. |
为了解决在工作中与我沟通的困难,同事们都放弃了下班后的休息时间,认真地学手语,来配合我的工作。 Wèi le jiějué zài gōngzuò zhōng yǔ wǒ gōutōng de kùnnán, tóngshìmen dōu fàngqìle xiàbān hòu de xiūxí shíjiān, rènzhēn de xué shǒuyǔ, lái pèihé wǒ de gōngzuò. | Để giải quyết cái khó khăn trao đổi với tôi trong công việc, các đồng nghiệp đều phải hi sinh thời gian nghỉ ngơi sau giờ làm việc, rất nghiêm túc học ngôn ngữ kí hiệu, để phối hợp công việc của tôi. |
为了不把我调走,他们付出了多少心血啊。 Wèi le bù bǎ wǒ diào zǒu, tāmen fùchūle duōshǎo xīnxuè a. | Vì để không điều tôi đi chỗ khác, họ đã bỏ ra biết bao là tâm huyết. |
第一次,我发现了自己的无知,也发现了人性的崇高和美丽;也是第一次,我流下了不是感伤而是感激的泪水。 Dì yī cì, wǒ fāxiànle zìjǐ de wúzhī, yě fāxiànle rénxìng de chónggāo hé měilì; yěshì dì yī cì, wǒ liú xià le bùshì gǎnshāng ér shì gǎnjī de lèishuǐ. | Lần đầu tiên, tôi thấy cái sự vô tri của mình, cũng thấy cái sự cao cả và đẹp đẽ của con người, cũng là lần đầu, tôi đã nhỏ giọt nước mắt không phải buồn thương mà là những giọt nước mắt biết ơn. |
帽 子 Màozi | Mũ |
小丽是个可爱的小女孩,可是,当她念三年级的时候,得了一种病,必须住院接受三个月的化疗。 Xiǎo lì shìgè kě’ài de xiǎo nǚhái, kěshì, dāng tā niàn sān niánjí de shíhòu, dé le yī zhǒng bìng, bìxū zhùyuàn jiēshòu sān gè yuè de huàliáo. | Tiểu Lệ là một bé gái rất dễ thương, nhưng mà, lúc tiểu Lệ học lớp ba, mắc một căn bệnh, nhất định phải nằm viện tiếp nhận hóa trị ba tháng. |
出院后,她显得更瘦小了,也不像以前那样活泼了。 Chūyuàn hòu, tā xiǎndé gèng shòuxiǎole, yě bù xiàng yǐqián nàyàng huópōle. | Sau khi ra viện, cô bé có vẻ ốm yếu hơn trước nhiều, cũng không hoạt bát như trước đây nữa. |
更可怕的是,原来她有一头美丽的黑发,现在差不多都快掉光了。 Gèng kěpà de shì, yuánlái tā yǒu yītóu měilì de hēi fǎ, xiànzài chàbùduō dōu kuài diào guāngle. | Điều càng đáng sợ hơn đó là, trước đây cô bé có một bộ tóc đen đẹp, bây giờ gần như đã sắp rụng hết cả rồi. |
虽然她聪明好学,完全能补上落下的功课,然而,每天光着头到学校去上课,对她这样一个七八岁的小女孩来说,是一件非常痛苦的事,所以她不得不戴上帽子。 Suīrán tā cōngmíng hǎoxué, wánquán néng bǔ shàng luòxià de gōngkè, rán’ér, měitiān guāngzhe tóu dào xuéxiào qù shàngkè, duì tā zhèyàng yīgè qībā suì de xiǎo nǚhái lái shuō, shì yī jiàn fēicháng tòngkǔ de shì, suǒyǐ tā bùdé bù dài shàng màozi. | Mặc dù cô bé vừa thông mình vừa hiếu học, hoàn toàn có thể học bù lại được bài vở đã bỏ dở , thế nhưng, ngày nào cũng phải đầu trọc đến trường học, đối với một bé gái bảy đến tám tuổi như thế này mà nói, là một việc vô cùng đau khổ, vì thế tiểu Lệ đành phải đội một cái mũ. |
老师知道小丽的痛苦。 Lǎoshī zhīdào xiǎo lì de tòngkǔ. | Thầy giáo biết được nỗi đau khổ của bé Lệ. |
就在她回学校上课前,对班上的孩子们说:“从下星期一开始,我们要学习认识各种各样的帽子。 Jiù zài tā huí xuéxiào shàngkè qián, duì bān shàng de háizimen shuō:“Cóng xià xīngqí yī kāishǐ, wǒmen yào xuéxí rènshì gè zhǒng gè yàng de màozi. | Ngay trước lúc tiểu Lệ về trường học, nói với các em trong lớp rằng: “bắt đầu từ thứ hai tuần sau, chúng phải học nhận biết nhiều loại mũ.” |
所有的同学都要戴上自己最喜欢的帽子到学校来,越新奇越好!” Suǒyǒu de tóngxué dōu yào dài shàng zìjǐ zuì xǐhuān de màozi dào xuéxiào lái, yuè xīnqí yuè hǎo!” | Tất cả các em ai cũng phải đội mũ mà mình thích nhất đến trường, càng mới lạ càng tốt!” |
星期一到了,离开学校三个月的小丽第一次回到了她熟悉的教室,但是,她站在教室门口迟迟不敢进去,担心同学会笑她,因为她戴了一顶帽子。 Xīngqí yī dàole, líkāi xuéxiào sān gè yuè de xiǎo lì dì yī cì huí dàole tā shúxī de jiàoshì, dànshì, tā zhàn zài jiàoshì ménkǒu chí chí bù gǎn jìnqù, dānxīn tóngxué huì xiào tā, yīnwèi tā dàile yī dǐng màozi. | Đến thứ hai rồi, tiểu Lệ đã xa trường ba tháng lần đầu quay lại phòng học mà mình quen thuộc, nhưng mà, tiểu Lệ cứ đứng ngoài cửa lớp loay hoay mãi không dám vào, lo các bạn cười chê, vì cô bé đã đội một cái mũ. |
可是,让她感到意外的是,班上的每一个同学都戴着帽子,和他们花花绿绿的帽子比起来,她那顶帽子显得太普通了,几乎没有引起任何人的注意。 Kěshì, ràng tā gǎndào yìwài de shì, bān shàng de měi yīgè tóngxué dōu dàizhe màozi, hé tāmen huāhuā lǜlǜ de màozi bǐ qǐlái, tā nà dǐng mào zǐ xiǎndé tài pǔtōngle, jīhū méiyǒu yǐnqǐ rènhé rén de zhùyì. | Nhưng mà, điều khiến cho tiểu Lệ bất ngờ đó là, các bạn trong lớp ai cũng đội mũ, so với những cái mũ lòe loẹt của các bạn, cái mũ của tiểu Lệ có vẻ quá bình thường, gần như không ai để ý tới. |
一下子,她觉得自己跟别人没有什么不一样,没有什么东西可以影响她与同学们自由自在地交往了,她轻松地笑了,笑得那样甜。 Yīxià zi, tā juédé zìjǐ gēn biérén méiyǒu shén me bù yīyàng, méiyǒu shén me dōngxī kěyǐ yǐngxiǎng tā yǔ tóngxuémen zìyóu zìzài de jiāowǎngle, tā qīngsōng de xiàole, xiào dé nàyàng tián. | Ngay lập tức, cô bé cảm thấy mình chẳng khác gì với mọi người cả, không có điều gì có thể ảnh hưởng tới tiểu Lệ và các bạn qua lại bình thường với nhau, tiểu Lệ cười nhẹ nhõm, cười rất tươi. |
日子就这样一天天过去了。 Rìzi jiù zhèyàng yī tiāntiān guòqùle. | Ngày tháng cứ từng ngày từng ngày trôi qua. |
现在,小丽常常忘了自己还戴着一顶帽子;同学们好像也忘了。 Xiànzài, xiǎo lì chángcháng wàngle zìjǐ hái dàizhe yī dǐng màozi; tóngxuémen hǎoxiàng yě wàngle. | Bây giờ, tiểu Lệ đã quên mất mình đang đội một cái mũ, các bạn hình như cũng quên mất. |